CHƯƠNG THỨ HAI
CÁCH ĐOÁN SỐ

Đặt một lá số rất dễ, nhưng đoán số rất khó ; không một ai dám tự phụ, đoán 10 câu trúng cả

10. Trừ người đó là Khổng Minh và Bỉnh Khiêm tái sinh.
Tóm lại, không gì bằng, mình đoán số cho mình, cũng như mình hiểu bệnh của mình, hơn ông thầy thuốc hiểu.

TRƯỚC HẾT
1. Xem Mệnh, Cục có tương sinh không ?
2. Mệnh Dương có ngồi cung Dương không ?
3. Sao Chính tinh ở Mệnh có hợp mình không ?
4. Nếu không có Chính tinh; thời lấy Bàng tinh làm chủ.
5. Sao Chính tinh thủ Mệnh có đắc địa không ?
6. Hung tinh dẫu chẳng ở Mệnh hay chiếu; đóng chỗ khác có đắc địa không ?
7. Phúc đức có nhiều sao sát hay không ?
8. Thân, Mệnh được những cách gì ?
9. Năm, tháng, ngày, giờ ấy có tương sinh không ? Thí dụ : năm, tháng Hỏa, ngày giờ Thổ : tốt.
10. Cung Giải ­ Aùch có tốt không ? nếu xấu, mà Mệnh quí cách, cũng kém, là vì : bệnh tật luôn luôn, còn thời giờ đâu mà nghĩ đến công việc.
Phải cần tam phương, tứ hướng mà hợp lại, rồi đoán :
Thí du ï: Mệnh ở Ngọ, xem cung Ngọ, Dần, Tuất, Tí và lục hợp là cung Mùi.
Còn cung Giáp, là cung : Tị, Mùi cũng cần.

CUNG ẢNH HƯỞNG QUAN HỆ.

Sự ảnh hưởng như trên tùy theo xấu, tốt : gặp nhiều sao tốt được hưởng nhiều cái hay; nhiều sao xấu thì lao đao, khổ sở về cung đó.
Thí dụ : cung Phụ mẫu lục hợp nhiều sao tốt; cha mẹ thọ, giàu, được nhờ. Nếu xấu cha mẹ nghèo, hoặc chia ly, mà thân mình phải chịu đau đớn về gia cảnh.
Mệnh tuy được bộ quí, chẳng may ngộ Tuần, Triệt, thì giảm quá nửa.
Mệnh vô chính diệu, gặp Tam không tối quí; nhưng tam phương cần nhiều quí tinh chiếu mới hay.
Khi mình ra đời, có được ở nơi tú khí, phong cảnh đẹp không ? Thí dụ : Hai người đờn ông, cùng đẻ một năm, một tháng, một ngày, một giờ.
1 người đẻ ở nơi văn vật khác với người kia đẻ ở trên rừng (khác phong thổ) .
Hai người cùng ở chung một nhà, cùng đẻ con trai, hoặc cùng con gái. Vậy phải xem, bố của hai đứa trẻ ấy có khác nhau không ? (khác giòng giống).
Lời xưa :
Con vua lại được làm vua
Con sải chùa, thì quét lá đa.
Con đẻ sinh đôi.
Cùng trai, cùng gái, tức là 2 lá số như in.
Vậy sao, 1 béo, 1 gầy, 1 hiển danh, 1 lu mờ.
Thí dụ : lá số : Mệnh cư Tí có sao Thiên cơ, gặp nhiều sao xấu, tức là người anh ra trước : gầy, cơ khổ.
Còn cung Sửu (lục hợp) gặp Tử, Phá hội Quyền, Lộc ; tức là người em : danh giá, to lớn (còn nói : đầu giờ, cuối giờ; riêng tôi : tôi vẫn hòai nghi).

THAM, LIÊM cư TỴ, HỢI.

Dẫu là Tú tinh nhưng có trường hợp vẫn hay như thường
Tham, Liêm cư Hợi : Tuổi Kim thêm Hóa Kỵ, rất tốt; là vì :
Kỵ là Thủy, chế bớt sức nóng của sao Liêm Trinh (Hỏa) và tuổi Kim ngồi cung Thủy rất đẹp.
Tham Liêm cư Tị, tuổi Hỏa thêm Hóa kỵ rất tốt; là vì:
Kỵ là Thủy, chế bớt sức nóng của Liêm Trinh mà tuổi Hỏa ở cung Hỏa không can gì !
Nếu tuổi Hỏa Mệnh ở Hợi tức là Hỏa chết.
__ Kim __ Tị tức là Kim chết.
Nếu đi trái cách như vậy, thì Tham, Liêm tối độc.

CỰ MÔN TÍ NGỌ

Tức là thạch trung ẩn ngọc cách.
Cần có Song Hao là Hỏa mới hay Ngọc nằm trong đá, cần lửa nung đốt, đá vỡ ra, thời ngọc mới tung vẻ sáng.
Nếu ngộ Lộc Tồn (tượng trưng cái kho tàng ; cachette) thời vô vị. Vậy hòn ngọc vẫn nằm lỳ trong hòn đá (Hóa Lộc không can gì).

SONG LỘC CÁCH

Ở chung với nhau không đẹp; vì Lộc Tồn (Thổ) Hóa Lộc (Mộc) Mộc khắc Thổ. Đi theo hình tam giác, chiếu lên Mệnh thời tối quí. Ơû chung một cung, tất nhiên phải xung sát, có khi khổ vì tiền, ai oán về bạc.

SONG HAO CÁCH (thuộc Hỏa)

Tuy gọi là Hao, nhưng đi trúng cách thời giàu sang phú quí. Mệnh Mão, Dậu gặp Cơ, Cự phùng Hao tối quí.
Giàu sang nhưng không bền, vì Hao vốn dĩ Hao tán, Phong lưu mã thượng bao nhiêu, thì cũng có lúc phải phong trần, mã thượng nói nôm là << Tốt ông không tiền, hoặc tiếng cả nhà không >>.
Phú đóan : << Tinh Hao phá nóng tầy lửa đốt !>>.
Mệnh có Song Hao đến hạn Song Hao thì đạt.
Mệnh có Lộc Tồn đến hạn Hao thì tán tài.
Mệnh có Song Hao đến hạn Lộc Tồn thì bình thường. Trái lại Lộc Tồn ngộ Không vong thời xấu, chẳng kiếm được, lài còn xuất của nhà ra nữa.

MÃ ĐẦU ĐỚI KIẾM

Tuổi Bình, Mậu đều có Kình Dương ở Ngọ, Nhưng Mệnh ngồi Ngọ gặp Linh, Hỏa, Hình, Kỵ hoặc tuổi Mộc mới đáng sợ. Nếu có Thiên, Địa, Giải Thần không can chi.
Kình Dương cư Ngọ là Mã đới kiếm (kiếm quấn cổ ngựa).
Kình Dương cư Ngọ thêm Thất Sát là Mã đầu đới kiếm (kiếm quấn trên đầu ngựa).
(2 cách kể trên đóng ở Giải Aùch thời hay bị ung thư, hoặc chết phí mạng, nếu không có sao Giải),.

KIẾP, KHÔNG, TỊ, HỢI

Gặp Quyền, Lộc mới phú quí khả kỳ, hoạnh đạt tung hoành. Nếu không có Quyền, Lộc chungthân khổ sở, lao đao, Hạn gặp Không, Kiếp tối độc.
Hạng Vũ anh hùng ngộ Thiên Không nhi táng quốc.
Thạch sùng hào phú ngộ Địa kiếp dĩ vong gia.

CỰ, ĐỒNG, THÌN , TUẤT, SỬU, MÙI.

Tuổi Tân, Đinh rất tốt, còn tuổi khác tối hãm.
Nếu cung Phụ Mẫu ở đó, gặp nhiều sao xấu, cha mẹ chia ly hoặc mình đi làm con nuôi.

ÂM DƯƠNG HÃM ĐỊA

Đi hợp cách và thêm Tả, Hữu, Quyền, Lộc vẫn là thượng cách.
âm, Dương đắc vị đi không hợp cách vẫn vô vị.
Thí dụ : Đờn bà, tuổi Mùi (Aâm tuế) Thái âm ở Tị (Aâm cung)
Đờn ông, tuổi Tí (Dương tuế) Thái dương ở Tuất (Dương cung).
Như vậy : là hợp tuổi, hợp cách.
Đờn bà, tuổi Tí (dương tuế) Thái dương ở Tị (Aâm cung).
Đờn ông, tuổi Dần (dương tuế) Thái âm ở Hợi (âm cung).
Như vậy : là bất hợp cách, giảm vẻ sáng.
âm, Dương hàm tối kỵ gặp Linh, Hỏa, Hình, Riêu, Địa Kiếp và Kiếp Sát. Nếu gặp Kỵ, Đà đắc địa thời hay, (Kỵ, Đà là mây che, hắc ám. Kỵ còn biến hóa linh động. Đà ở lỳ một chỗ).
Nếu Linh hỏa, Hình, Riêu, Địa Kiếp hợp với Đà, Kỵ thời mù.
âm dương hãm ngộ Tam Không thời sáng ra.
âm dương miếu ngộ Tam Không thời tối lại.

ÂM DƯƠNG (sách Tầu)

Thái Dương gặp Hóa Kỵ cũng đắc địa : Khánh vân phùng Nhật (mây 5 sắc chầu mặt trời) .
Thái Aâm gặp Hóa Kỵ cùng đắc địa : Khánh văn phùng Nguyệt (mây 5 sắc chầu mặt trăng).
âm, Dương hãm gọi là phản bối (hãm) vô ngại ; là vì : nhớn lên phải xuất giá.
Đờn ông gặp Aâm dương phản bối rất xấu; phải ly hương, lưu lạc, bôn ba.

ÂM DƯƠNG ĐỒNG CUNG CÁCH

Phú đoán : mấy người bất hiển công danh
Chỉ vì Nhật, Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi.
Nhưng Nhật, Nguyệt nếu gặp Tả, Hữu, Khúc, Xương thì hiển danh.

ĐỒNG, LƯƠNG, TỊ, HỢI

Gọi là hãm nhưng :
Thiên Lương ở Hợi gặp Thiên Khôi : tối quí
Thiên Đồng ở Tị gặp Thiên Việt : tối ái.

THAM, VŨ, ĐỒNG HÀNH

Ở Sửu, Mùi gặp Quyền Lộc mới hay (tiền bần hậu phú).

LIÊM, SÁT, SỬU, MÙI

Tối hãm, gặp Aùc sát tinh. Mệnh ở đó rất xấu, ai oán trong thâm tâm, cuộc đời hay bị hận lòng(có Hóa Khoa khả giải).

VŨ, PHÁ, TỊ, HỢI

Mệnh ở đó : gặp thêm Hóa Kỵ là người đại yếm trá, nhiều mưu kế; tham dự vào bộ Thammưu, hoặc Trinh thám thời giỏi.

THIÊN CƠ (Mộc)

Ở Dần (bình) Mão : đắc địa (Cơ đứng Tí, Ngọ, Mão, Dậu, gặp Song Hao rất tốt) sao tình cảm
tranh đấu.
Đờn bà : cơ thủ mệnh gặp Linh Hỏa; thời ông chồng chớ nên lấy thêm vợ lẽ, tan cửa nát nhà. Cơ, Lương đồng cung gặp Hóa Quyền tối quí.

KÌNH DƯƠNG, LỰC SĨ (kim)
Sao khoẻ, có năng lực, quả cảm, thêm Hình, Hổ : người ít tình cảm, gan dạ sắt đá.

KÌNH DƯƠNG, ĐÀ LA
Kình dương : Dương tinh thuộc Kim
Đà la : âm tinh thuộc Thủy.
Kình dương ở Dương cung phù cho Dương Nữ, Dương Nam.
Đà la ở Aâm cung phù cho Aâm nữ, Aâm nam.

THIÊN RIÊU (thủy)
Sao nhiều tình cảm, mê hoặc, chóng yêu, chóng ghét gặp Long, Phượng mới đẹp.

THIÊN TƯỚNG (thủy)
Sao Tướng tinh, thủ mệnh đờn bà : xấu, gặp Tử Vi vô ngại, gặp Tấu, Hồng rất đẹp, nếu gặp sát tinh cũng như Thiên Cơ, không nên lấy vợ lẽ, hoặc làm lẽ, om sòm trong gia đình.

BẠCH HỔ (Kim)
Cung Dậu đắc địa, oai dũng.
Từ Dậu đến Sửu, đẻ đêm rất hợp.
Thí dụ : Hổ cư Dậu, lại đẻ giờ Dậu, tháng Dậu, năm Dậu : tối quí.
Tóm lại : những Hung tinh hãm địa; cần đẻ về những tháng, ngày giờ lạc lợi thời đỡ xấu.

PHI HỎA bất thành Kim
Bạch hổ (Kim) ở Tỵ, Ngọ (Hỏa) : đẻ giờ Dậu (Kim) tháng Dậu (8) giờ Tý (Thủy) tốt.

PHI THỔ bất thành Mộc
Thiên Lương (Mộc) ở Thân, Dậu (Kim) đẻ giờ Dần, Mão (Mộc) tốt.

PHI THỦY bất thành HỎA
Linh, Hỏa cư Thủy cung (Tí, Hợi) đẻ tháng Hỏa (4, 5) giờ Hỏa (Tị, Ngọ) hoặc đẻ về đêm
(thêm sáng) kỵ giờ Hợi, Tý.

PHI THỔ bất thành THỦY
Tả, Hữu (Thổ) ở cung Thủy (Tí, Hợi) đẻ tháng, giờ, ngày, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (Thổ) tốt.

PHI KIM bất thành Mộc.
Lương hoặc Tham (Mộc) ở Kim cung (Thân, Dậu) đẻ tháng Hợi, Tí (10-11) hoặc giờ Thủy (Hợi, Tí 9 đến 1 giờ đêm) và đi cùng sao Thủy : tốt.
Nói rõ nghĩa hơn : Mệnh Kim, sao Kim ở cung Hỏa (Tị, Ngọ rất xấu) nhưng đẻ tháng Kim (7-
8) ngày Kim (xem lịch) giờ Kim (3 đến 7 giờ chiều); thời cái << Lúa>> ấy, không thể đốt suể được lũ Kim được.
Bàn về Hung tinh (SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM) và Sát tinh (KÌNH, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP,

LINH, HỎA)
Sát, Phá, Tham, Liêm hãm cần Sát tinh đắc địa.
Tử, Phủ, Cơ, Nguyệt đắc địa gặp Sát tinh hãm : vô ngại.
Tử, Phủ, Cơ, Nguyệt đắc địa gặp Sát tinh đắc địa : xấu, ganh nhau.
Tử, Phủ, Cơ, Nguyệt hãm gặp Sát tinh đắc địa : rất xấu; xảo trá, vì Sát tinh lấn tính chất tốt của Tử, Phủ, Cơ, Nguyệt.
Tóm lại : Bộ Sát tinh chỉ phù cho bộ Hung tinh vì Sát, Phá, Tham, Liêm mới chế phục được họ mà thôi.

THIÊN KHÔNG (Sách Tầu)
Giá tiền nhất vị thị Thiên Không
Thân Mệnh nguyên lai bất khả phòng
Nhị Chủ, Lộc tồn, nhược trị thử
Diêm Vương bất phạ nễ anh hùng.
Dịch nghĩa : sao Thiên Không bao giờ cũng đứng trước sao Thái Tuế. Bản mệnh, bản thân, thân chủ, mệnh chủ và Lộc tồn không nên đi chung với vị đó. Hạn gặp, vua Diêm Vương cũng chẳng nể gì; dẫu bạn là anh hùng.

MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU, ĐẮC TAM KHÔNG, NHI PHÚ QUÝ KHẢ KỲ (Sách Tầu)
TAM KHÔNG : Triệt không

Tuần không
Địa không
Không phải là Thiên không : lấy lý là :
Triệt lộ không vong (4 chữ)
Tuần trung không vong (4 chữ)
Phú quí khả kỳ : giàu sang có hạn định : ý nói phú quí không bền.
Triệt lộ không vong (4 chữ)
Tuần trung không vong (4 chữ)
Phú quí khả kỳ : giàu sang có hạn định : ý nói phú qúi không bền.

TRIỆT LỘ KHÔNG VONG (Kim)
TUẦN TRUNG KHÔNG VONG (Hỏa)

Triệt đáo Kim cung: Thân, Dậu cung. Kim mệnh vô ngại.
Tuần lâm Hỏa địa : Ngọ, Mùi cung. Hỏa mệnh vô ngại.
Thí dụ : Mệnh ở cung Thân gặp Triệt : vậy bị 2 chữ Triệt lộ (đỡ xấu)
Mệnh ở cung Dậu thời bị 2 chữ Không Vong (xấu lắm).
Các cách trên đây, trích ở sách Tầu, vậy các bạn thử thí nghiệm xem cách nào đúng hơn. Nhất là << Tam Không và Thiên Không>>.

HUNG TINH ĐẮC CÁCH
Mệnh vô chính diệu, hoặc Aâm nam gặp thì hay.

ÂM DƯƠNG TINH
Aâm tuế : gặp Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương và Thiên Phủ, Cự Môn : tốt.
Dương tuế : gặp Sát, Phá, Tham, Liêm, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên tướng : tốt.
Còn Tử Vi phù cho cả Dương, Aâm tuế.

TÍNH ĐẠI, TIỂU HẠN
Đại hạn 10 năm
Tiểu hạn 1 năm
10 năm xấu, gặp 1 năm tốt : bình thường
10 năm tốt, gặp 1 năm xấu : đỡ xấu
10 năm tốt, gặp 1 năm tốt : đại phát đạt
10 năm xấu, gặp 1 năm xấu : đại cơ cực
Hạn , 5 cung đều xấu, gặp Triệt ngay đấy, không can gì
Hạn, 5 cung đều đẹp, gặp Tuần ngay đấy, mất vẻ đẹp.
Phú đoán : tam phương sung sát hạnh Triệt nhi khả bang
Tứ hướng giao phù, ngộ Tuần, Không trực đối.
Sao BẢN MỆNH có hợp mình không ?
Thí dụ : Mệnh Hỏa gặp sao Thiên Lương (Mộc) ngồi cung Tí (Thủy) như vậy rất quí.
Vi : cung Dưỡng cho sao (Thủy dưỡng Mộc)
Sao Dưỡng cho Mệnh (Mộc dưỡng Hỏa)
Nếu Mệnh Kim gặp sao Thiên Lương (Mộc) mà ngồi cung Ngọ (Hỏa) như vậy là xấu.
Vì : cung Dưỡng cho sao
Sao lại càng đốt mệnh mình dữ !
(Hỏa gặp Mộc, lửa càng cháy to, càng to bao nhiêu, lại thiêu đốt Kim bấy nhiêu).
Phú Đoán : Mệnh được sinh vào mấy quí
Bằng sinh ra tiết khí đã nề
Khắc ra cũng chẳng ích gì
Tầm <> (ngôi sao) kia chớ khắc chi mệnh mình.
Thí dụ: Thất Sát là Kim, ở cung Hợi là xấu : vì Kim sinh Thủy vậy Thất Sát bị <> ra.
Nếu Thất Sát ở cung Thổ (Thìn, Tuất) mới đẹp, vì Thổ sinh Kim. Cung phải dưỡng cho sao, rồi sao lại dưỡng cho Mệnh. Chắc có nhiều bạn thắc mắc, là vì sao ? Thất Sát ở Dần mà gọi là đẹp (Thất Sát chiều đấu). Thưa, tuy rằng Kim khắc Mộc, nhưng địa vị của Thất Sát ở đó, là do Thiên định.

Bàn về TỬ TỨC
Cổ nhân nói : Mệnh hung nhi cát, do hữu Tử cung cát.
Mệnh cát nhi hung, do hữu TưÛ cung hung.
Mệnh xấu, hóa tốt, vì cung con cái tốt.
Mệnh tốt, hóa xấu, vì cung con cái xấu.
Là vì : đời người, hầu hết ai ai cũng muốn có con để giài dòng giống. Của có, con không có, lấy ai là người hương khói sau này.
Số nghèo, nhưng con cái hay, tức là về già được nhờ con, có giòng giống mãi mãi.
1. Cung Tử Tức có Sát, Phá, Tham, đẻ đứa con Sát, Phá, Tham thủ Mệnh, đó là Truyền tinh, sau được nhờ nó.
2. Nếu đứa con ấy Tử, Phủ hoặc Cơ, Nguyệt thủ Mệnh; không phải Truyền tinh, sau không được nhờ nó, hoặc nó hay, mình đã chết rồi.
Cung Tử tức của chồng có Tử, Phủ, Vũ, Tướng
Cung Tử tức của vợ có Sát, Phá, Tham, Liêm
3. Đẻ đứa con Tử, Phủ thủ Mệnh, thời người chồng hợp đứa trẻ đó. Đẻ đứa con Sát, Phá
thủ Mệnh, thời người vợ hợp đứa trẻ đó.
4. Cung Tử tức của mình có Sát, Phá, Tham đẻ đứa con Cơ, Nguyệt thủ Mệnh; khó nuôi.
Là vì : Sát, Phá, Tham gặp Cơ, Nguyệt tối kỵ.
Cung Tử tức của vợ Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội Kình, Đà, Cô, Quả, đẻ đứa con cũng từng ấy vị sao thủ Mệnh, thời xấu, khó nuôi, nếu người mẹ đã ngoài 40 tuổi, thì nuôi được nó; là vì bốn mươi năm qua, các sao << Yếu>> đi, đỡ hung. Nếu người mẹ, trong 40 tuổi mà nuôi được đứa trẻ ấy, thì quyết đoán đứa trẻ ấy sẽ <>; vì nó đã << quen>> những vị sao hung ấy rồi.
Đờn bà tuổi Giáp, Mệnh Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tức là Tử tức, Sát, Phá, Tham, gặp Khoa,
Quyền, Lộc : nhiều con (ích tử) ; cung Phu có Thái Dương ngộ Kỵ : chẳng lợi chồng, hoặc phải nuôi con một mình.
Những sao xấu, đóng vào TỬ TỨC
Cô Thần, Quả Tú, Thiên Hình, Đẩu Quân, Hóa Kỵ, Đà La, Địa Kiếp, Kiếp Sát, Linh Hỏa,
Khốc Hư, Bạch Hổ, và Lộc Tồn.
Bàn về những sao Hung, Sát ở Mệnh
Mệnh đứa trẻ, đầy rẫy những sao Aùc Sát, Hung tinh, mà nó đã sống được ngoài 13 tuổi, thời không lo ngại nữa; là vì : nó <> với các vị ấy.
Người ta hầu hết, không bao giờ chết ở hạn đi tới Bản mệnh. Trong vòng 13 tuổi không kể.

LƯU, LỘC, MÃ, KÌNH, ĐÀ, THÁI TUẾ VÀ KHỐC HƯ
Rất quan hệ, xem bảng dưới đây :


GIẢI ĐOÁN : tuổi Mậu Thìn, Dương Nam, đi tới hạn Mậu Tí (1948) gặp 2 Kình, 2 Khốc, 2 Hư, 2 Hao; Thái Tuế, Tang Môn, Điếu Khách: đáng sợ. Gặp 1 Kình, 1 Khốc, 1 Hư Tang Hổ còn ê chề điêu đứng. Huống hồ, người tuổi này, năm Mậu Tý (1948) cái gì cũng gặp 2 cả.
Bản mệnh như ngọn đèn mờ trước gió, đại đức mới sống được.
Mậu Thìn dĩ nhiên Lộc Tồn ở cung Tị; đến năm Mậu Tí Lộc Tồn lưu niên, cũng ở cung Tị.

Tức là hạn đến năm Tí có 2 Kình Dương, năm Tí, Thái Tuế lưu niên ở cung Tí chiếu lên; và Khốc
Hư lưu niên ở Ngọ; có thể gọi là << HẠN MÃ ĐỚI KIẾM TRÙNG PHÙNG>>.

Bàn về cung TẬT ÁCH
Phá Quân : là phá bệnh đi.
Thất Sát : là giết bệnh đi
Song Hao : là hao bệnh đi
Thiên Không : là không có bệnh
Tham Lang : là tham bệnh vào; rất xấu ; nếu gặp Tuần, Triệt, Phá, Sát, Hao và Không : đóng
Tật ách rất tốt; nhưng ngộ Tuần Triệt rất xấu; tức là ngán bệnh lại.

TÓM LẠI TẬT ÁCH CHỈ CẦN TỨ DŨNG TINH Là Sát, Phá, Không, Hao.
TRÀNG SINH :
đừng nhầm là tốt, nên gặp sao xấu, thời càng phù cho sao xấu, SỐNG GIAI ;
tức là lâu khỏi bệnh.
THÍ DỤ : tràng sinh gặp Khốc Hư : lại càng nuôi vi tràng bệnh tăng lên ; hoặc gặp Hao lại nuôi sự Hao tăng lên.

LỤC SÁT TINH
Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa.

LỤC BẠI TINH
Song Hao, Tang Hổ, Khốc Hư.
Hạn đẹp như hoa, như gấm, mà ngộ Lục sát, Lục bại tinh, hãm địa cũng vô vị.
Chỉ Tuần, Triệt là cản được họ : nếu họ hãm địa.
Trái lại : họ đắc địa, mà Tuần, Triệt cản họ, thời rất xấu.

LỤC HỢP
Hạn 10 năm cũng phải tính lục hợp
__ 1 năm __ __ __ __
__ 1 tháng __ __ __ __ __
__ 1 ngày __ __ __ __ __

NÉT MẶT
Mệnh : Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương : hiền hậu.
__ : Sát, Phá, Tham, Liêm : oai nghiêm
__ : Tử, Phủ, Vũ, Tướng : bệ vệ
__ : Bạch Hổ : oai, trán cao, hói, mắt to
__ : Hồng, Đào : vui, buồn, thất thường
__ : Hỏa, Linh : nhăn nhó
__ : Kiếp, Không : đen tái
__ : Khốc, Hư : trán đen bóng
__ : Đồng, Aâm đắc địa : xuân sắc lâu phai
__ : Âm, Dương đắc địa : càng già mắt càng sáng (mắt hau háu) .

TUỔI GIÀ
Gặp : Tử, Phủ, Tràng Sinh, Đế vượng, Hóa Lộc : tốt
__ : Đào, Hồng, Lộc Tồn và Thiên Không : xấu.
(Nếu Mệnh đã có sẳn những sao kể trên, thời vô ngại, vì đã <> rồi).
Gặp : Tả, Hữu : chỉ ứng trung vận, về già không hiệu lực nữa.

Gặp : Địa Kiếp, Địa Không (tượng trưng cái gậy, cái bị : biểu hiệu sự sa sút, cơ hàn) : rất xấu, nếu gặp Hóa Khoa khả giải.

TÍNH ĐẠI TIỂU HẠN
ĐẠI HẠN : theo lối của ta, thời đại hạn tính ngay tự cung Mệnh, mà lưu thuận, nghịch đi. Thí dụ : Thủy nhị cục, viết số 2 từ cung Mệnh.
Theo lối của Tầu : thời đại hạn theo trước, sau cung Mệnh mà lưu thuận, nghịch đi. Thí dụ :
Thủy nhị cục, Dương nam viết số 2 ở cung Phụ mẫu rồi lưu thuận đi; hoặc Aân nam thời viết số 2 ở cung Huynh đệ rồi lưu nghịch đi.
Riêng tôi, tôi thí nghiệm cách của Tầu đúng hơn.

TIỂU HẠN :
Theo tiểu hạn, tính tháng giêng đi ngược đến tháng sinh rồi gọi cung ấy là giờ Tý, tính xuôi đến giờ sinh, ở đấy là tháng giêng.
Theo tiểu hạn, tính tháng giêng đi xuôi đến tháng sinh rồi gọi cung ấy là giờ Tý, tính xuôi đến giờ sinh, ở đấy là tháng giêng.
Theo tiểu hạn, ở ngay đấy là tháng giêng, rồi tính thuận sang cung khác là tháng hai, ba v.v...
Ngày mồng một cũng ở ngay cung ấy.
Riêng tôi, tôi thí nghiệm thấy cách thứ ba này giản dị và đúng hơn.

TIỂU HẠN TRẺ CON
Theo lối của Tầu chỉ tính lục đồng hạn :
1 Mệnh, 2 Tài, 3 Giải ách, 4 Phu thê, 5 Phúc đức, 6 Quan lộc, và đại hạn trong sáu năm đó phải nhìn Bản Mệnh là cốt.
Từ 7 tuổi trở đi tính theo tiểu hạn như người lớn. Và đại hạn cũng chuyển sang cung Huynh đệ, hoặc Phụ mẫu rồi.
Cách trên đây, riêng tôi, tôi thấy đúng hơn.
Luận về ÂM DƯƠNG, NGŨ HÀNH của Năm, Tháng, Ngày, Giờ.
Con người đã bước chân vào đời, nhất cử nhất động đều phải chịu sự chỉ huy của các vị Tinh tú chiếu ở trong là số của mình, và, năm, tháng, ngày, giờ cũng cần phải rõ Aâm, Dương, Ngũ Hành của nó.

Bản đồ phân âm Dương, Ngũ Hành của Tháng, Ngày, Giờ.

Còn năm, tháng cũng cần xem Ngũ hành và hàng Can (coi ở bản đồ Hoa Giáp 60 năm).
THÍ DỤ :
Tuổi Tân Hợi ­ Aâm Nữ ­ Kim Mệnh
Đẻ tháng Bính Tí (tháng Thủy)
Đẻ ngày Nhâm Dần (ngày Kim)
Đẻ giờ Tí (giờ Thủy)
Hơn nữa, Mệnh ngồi cung Thân, Dậu (Kim) hoặc cung Hợi, Tí (Thủy) ; thời rất đẹp (Kim, Thủy tương sinh).
THÍ DỤ :
Đờn bà tuổi Hợi tuổi âm
Đẻ tháng hai tháng âm
Đẻ ngày sửu ngày âm
Đẻ giờ sửu giờ âm
Mệnh ngồi tại sửu cung âm
Thân cư Thiên di tại Mùi cung âm
Mệnh có sao Thái âm
Đó tức là Thượng cách : hợp sao, hợp cung, hợp ngày, giờ, năm, tháng.
ĐẾ TINH
Tử vi cư Ngọ : đế có ngai vàng
__ __ Tí : đế mất ngai (phế đế)
__ Thất Sát cư Tị : oai vệ, đế có bảo kiếm
__ Thất Sát cư Hợi : dễ xuất chinh, gặp sao tốt, phò thì oai danh, nếu gặp sao xấu thì bôn ba.
Tử Vi, Tham Lang, Mão, Dậu : đế yếm thế người có tâm tu, hoặc thích nghiên cứu đạo lý.
Tử Vi, Thiên Tướng, Thìn, Tuất : đế có tướng
Phá Quân, Sửu, Mùi : đế ngộ hung đồ ; người bướng bỉnh, hung bạo (cương quả chi nhân)

ĐỊA HÌNH
Dần, Mão : Mộc hương
Tị, Ngọ : Hỏa hương
Thân, Dậu : Kim hương
Hợi, Tý : Thủy hương
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : Thổ hương

THÍ DỤ : Kim Mệnh ngồi Tị hoặc Ngọ (hỏa hương) thời xấu.
Mão cung, đất của Đông trù táo quân (thổ địa)
Dậu cung, đất của Phật
Tý cung, đất của Thánh (nhân thần)
Ngọ cung, đất của Long thần (thiên thần)
Những sao ảnh hưởng về Ngày sinh, Tháng đẻ.

Tính chất 4 cây trong làng TỬ VI
Thiên Lương (Mộc) cây nầy cần có quả (Lộc tồn và Hóa Lộc) nếu gặp Hao (Hỏa) thời nghèo, thêm Hình, Kiếp, Sát tối độc. Khác nào cây khô chết yểu.
Thiên cơ (Mộc) cây nầy cần gỗ, gặp Hao thì gỗ càng cháy to, nhưng ở Mão, Dậu thời mới hay (uy quyền chính thế, có danh nhưng không giàu tiền, gặp Lộc đủ cả danh lẫn lợi.)
Tham lang (Mộc) cây cổ thụ, gặp Tràng sinh thời giàu, sang, thọ. Gặp Hao đắc địa (Dần,
Thân, Tỵ, Ngọ). Danh tiếng, phong lưu, kín của. Nếu gặp Hao hãm địa, hoặc Địa Kiếp và sao Tử, người tằn tiện keo bẩn, gặp Hóa Lộc, Lộc Tồn có phú nhưng không có qúi.
Tang môn (Mộc) cây đàn, loại cây nhỏ; cần gặp Thái dương, hoặc Thiếu dương chiếu thời đẹp (ánh tà dương chiếu trên ngàn dâu xanh). Nếu gặp Linh, Hỏa cây bị thiêu đốt; xấu.

ĐỒNG CÔ, BÓNG CẬU
Đàn ông : Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương ngộ Lục sát tinh hãm địa (Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh,
Hỏa) tính nết õng ẹo, ít nghĩ đến việc vợ chồng, hoặc ái nam ái nữ.
Đờn bà : Tử, Phủ, Vũ, Tướng nhất là Vũ Tướng thủ Mệnh gặp Lục bại tinh hãm địa (Song
Hao, Tang, Hổ, Khốc, Hư) cũng như cách trên; nếu thêm Hình, Riêu, Cô, Quả suốt đời không thành gia thất; hoặc có thành cũng không bền, lận đận, cao số.

PHONG TÌNH CÁCH
Phần nhiều gặp Song Hao, Hóa Kỵ, Hình, Riêu, Đào, Hồng, Mộc dục, Thai, Tham, Phá, Cự, Lương và Xương, Khúc v.v...

LUẬT THỪA TRỪ
ĐI ĐẾN TUỔI LẺ
gặp Long, Phượng, Tang, Hổ, Tuế. Long, Phượng tượng trưng sự vẻ vang,
tiếng tăm ; thời tránh sao được miệng tiếng rèm pha; có lẽ đâu 10 điều đắc ý cả mười.

ĐI ĐẾN TUỔI CHẲN gặp Lộc, Hồng, ngộ Thiên Không, Lộc, Hồng tượng trưng hỷ sự, tiền
tài; vậy (hỷ sự tất phải tiêu tiền) đó là lẽ thường.

LOÀI VẬT
Tôi đã thí nghiệm lấy số SÚC vật : Trâu, Bò, Ngựa, Chó (dĩ nhiên là mỗi lần đẻ được nhiều con : đó là định luật của Tạo Hóa)
Con nào số tốt; hình dáng nó đẹp, nhà chủ nghèo đem ra chợ bán, quả nhiên được người mua nó là nhà giàu, tức là nó được no.
Con nào số xấu, hình giáng lông lá thô kệch, nhà chủ nghèo, ăn uống đói khát, làm việc nhiều, nếu đem ra chợ bán, lại sa vào ông chủ mới cũng hòan cảnh cơ hàn như chủ cũ của nó.
Mời độc giả thử nghiệm xem.

TỔNG LUẬN
Số Tử Vi chẳng khác chi cuộc chơi tam cúc. Tướng sĩ chẳng gặp thời (không đủ bộ) cũng vô vị.
Tối đen gặp thời (đủ bộ) vẫn thành công, kết phát oai lừng.
Bản đồ : Aâm ­ dương, Ngũ ­ hành, Màu ­ sắc, Phương ­ hướng.

Cung Dần, Thân, Tị, Hợi : Tứ sinh hoặc gọi là Tứ vượng.
Tỵ, Ngọ, Mão, Dậu : tứ tuyệt
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : tứ mộ
Theo bản đồ Bát quái : Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là Trung phương.
ÂM DƯƠNG CỦA THẬP CAN

ĐẺ THIẾU THÁNG
Sao Thai bất kỳ, đóng ở đâu, ngộ Hỏa Linh và Thiên Hình, Kiếp Sát thời đẻ thiếu tháng hoặc động thai .


Tuy vậy, không nên câu nệ về phương diện đắc và hãm. Dù hãm đi đủ bộ vẫn đẹp. Đắc địa mà không đủ bộ cũng tựa như áo gấm vá thêm mụn vải nâu vào mà thôi. 


cách giải mã giấc mơ của bạn sao sinh con trong chùa Hà phòng cưới son Gia cách phục bánh trôi bánh chay 24 tiết khí người tuổi Ngọ ngụ ngôn menh Tính cách tuổi Dần cung Thiên Bình phong thuỷ cây quất sao đào hoa giàu sang lục giáp Bao mong vu khuc Ốc sao góc học tập hợp phong thủy xem tuoi bói chỉ tay 28 sao nỗi Xem tư vi cách đặt két sắt túi tu vi 12 con giáp nên hay tránh việc gì phong thủy thúc đẩy tình cảm Hóa so luong thần chú Biểu hiện của 12 cung hoàng đạo khi Bàng Tinh bói tình duyên Trường Lưu Thủy mơ thấy bị người yêu bỏ rơi kiên So âm dương lịch là gì hội ngọc xuyên tỉnh bắc ninh ý số tử vi Sao Bệnh tướng phụ nữ gây chuyện thị phi chÃƒÆ thổ tú