Sao
Thiên tướng trong thuyết ngũ hành thuộc dương thủy, ở trên trời thuộc
chòm sao Nam Đẩu, hóa làm ấn tinh (sao ấn). Bản thân ấn có thể thiện mà
cũng có thể ác. Thiện hay Ác là do người cầm ấn đi theo về bên nào. Ví
như cái ấn trên pháp đường, có thể khiến cho người ta thăng quan phát
tài, cốt nhục đoàn tụ, mà cũng có thể khiến cho người ta phải chịu hình
phạt, gia phá nhà tan. Thiện ác khác nhau là do người cầm ấn dùng nó mà
phân biệt.
Nói về sao Thiên tướng, ý nghĩa của sao Thiên tướng đúng là ý tứ
"tương trợ", là địa vị tể tướng hoặc quân sư. Nghĩa vụ duy nhất của một
vị tể tướng hoặc quân sư, là trung thành với chủ nhân, vì chủ nhân của
mình mà tham mưu, lấy sự lợi hại của chủ nhân để tính toán mưu sự. Cho
nên, chủ nhân thiện thì giúp cho chủ nhân làm thiện, chủ nhân ác thì
giúp cho chủ nhân làm ác.
Do đó, tác phong của sao Thiên tướng là gặp tốt đẹp thì càng thêm
tốt đẹp, gặp hung ác thì càng hung ác. Nó ở trong mệnh bàn 12 cung,
chúng ta sẽ vô phương chỉ định nó, rốt cuộc, là sao cát tường hay là sao
ác sát hay là sao hung. Nó là thiện hay là ác, đó là tùy theo các tinh
diệu khác mà nó gặp, hoặc vây chiếu, và hoàn cảnh toàn thể mà thay đổi.
Cho nên, sao Thiên tướng đến Mệnh cung hay Thân cung, tả hữu có sao
Hóa Lộc và sao Thiên lương giáp cung phù trì, sẽ là cách "Tài ấm giáp
ấn", chủ về phú quý vinh hoa, hưởng thụ vui vẻ. Sao Thiên tướng hãm ở
mệnh cung hoặc Thân cung, có sao Hóa Kị và sao Kình dương giáp cung, gọi
là cách "Hình kị giáp ấn", chủ về người gặp phải tai họa lao ngục, kèm
có sự tình "hình khắc thương tổn" phát sinh.
1. Thiên tướng ở cung Mệnh viên
Sao Thiên tướng đến cung Mệnh, chủ về người sắc mặt xanh trắng hoặc
hơi kèm sắc vàng. Khuôn mặt hình vuông hoặc kèm hơi tròn. Dáng vóc
người trung bình, cũng có người béo mập.
Tính tình khoan hậu, thái độ rộng rãi, động tác ổn trọng, có lòng
chính nghĩa, giữa đường thấy chuyện bất bình có thể rút đao tương trợ.
Sùng thượng tín ngưỡng tôn giáo, thích tu hành, tình cảm dễ xung động.
Đối với bất cứ ai gặp cảnh ngộ khó khăn, hay không lành, đều sinh lòng
cảm thông.Thiên tướng rất ưa các cát tinh Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi,
Thiên việt, Tam thai, Bát tọa, Thiên quý, Ân quang, Thiên đức, Giải
thần, Thiên vu hội chiếu. Nếu lại gặp tam cát hóa Quyền Lộc Khoa, và Lộc
tồn, Thiên mã thì chủ về có địa vị cực phẩm, làm tướng lĩnh, cột trụ
quốc gia, lãnh đạo trong xã hội, vừa phú vừa quý. Nếu sao Thiên tướng
đồng độ với sao Tử vi và Lộc tồn, thì chủ về người có thiên kiến, hoặc
có chủ kiến cực mạnh, thích tranh quyền, đồng thời cũng dễ bị tiểu nhân
khuynh đảo. Có các sao Vũ khúc, Liêm trinh và Tham lang, Thiên tài,
Phượng các hội chiếu, chủ về người thông minh hiếu học, nhiều tài nghệ.
Nếu lại có Kình dương, Đà la hội chiếu, ở hãm địa, thì chủ về người lấy
kỹ thuật, hay nghệ thuật làm sinh kế. Có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc và
Lộc tồn thì lấy kỹ năng chuyên môn hay nghệ thuật để khởi nghiệp. Nếu có
các sát tinh ác diệu Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, Thiên nguyệt, Âm
sát, Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, chủ về hình khắc hoặc bản
thân tàn tật. Nếu có các tinh diệu Vũ khúc, Phá quân, Văn xương, Văn
khúc, Tả phụ, Hữu bật, Đà la, Thiên mã, Hóa Lộc vậy chiếu, chủ về người
lúc thành lúc bại, chợt lên chợt xuống. Thành công thì tăng thêm nhà cửa
ruộng đất, hiếm có trên đời. Thất bại thì tai họa lao ngục, tiểu nhân
bao quanh, hình thương khắc hại. Đây là cách "trong cát có hung", "trong
hung có cát", chợt tốt chợt xấu thay đổi bất thường.
Người nữ có sao Thiên tướng đến cung Mệnh, chủ về người thông minh,
thận trọng, có chí khí trượng phu. Có tam cát hóa Khoa, Quyền, Lộc, và
Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên mã hội chiếu, là mệnh phu nhân, vượng
phu ích tử, phú quý song toàn. Nếu có Văn xương, Văn khúc, Hóa Kị, Kình
dương hội chiếu, chủ về cô độc, nên xuất gia tu hành, hoặc làm kế thất,
vợ lẻ, ở chung mà không cử hành nghi thức hôn lễ, nếu không sẽ hình khắc
phân ly.
Sao Thiên tướng đến lưu niên, đại hạn, tam phương tứ chính có các
Cát tinh Tả phụ, Hữu bật, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa, và Lộc tồn,
Thiên phủ hội chiếu, chủ về tài lộc dồi dào, quyền cao chức trọng, kết
hôn sinh con trai, danh lợi đều có. Nếu có sao Phá quân, Vũ khúc, hoặc
Thất sát, Kình dương, Đà la hội chiếu, chủ về "lời qua tiếng lại cãi
vã", kiện tụng, tiểu nhân ám hại, khuynh gia phá sản, nếu gặp thêm các
Sát tinh Thiên hình, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao,
Thiên hư hội chiếu, chủ về hình khắc trùng trùng, hơn nữa bản thân có
lúc còn cảm nhận thấy trống rỗng, có ý đồ tự sát. Không có tinh diệu Cát
tường hóa giải sẽ chủ về tai họa tử vong.
2. Thiên tướng ở cung Huynh đệ
Sao Thiên tướng đến cung Huynh đệ, thùa vượng nhập miếu, có Tả phụ,
Hữu bật hội chiếu, chủ về có năm anh chị em trở lên. Có sao Tử vi đồng
độ chủ về có ba anh chị em trở lên, anh em ưa tỏ ra cao cường. Có Vũ
khúc hoặc Liêm trinh đồng độ, chủ về có hai anh chị em, chủ về ý kiến
không hợp nhau. Có Vũ khúc, Phá quân vây chiếu, thêm Tả phụ, Hữu bật,
thì anh em tuy nhiều, song có hình khắc thương tổn, hoặc anh chị em khác
mẹ, và có em nhỏ cách xa nhau nhiều tuổi. Có Kình dương, Đà la, Hỏa
tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu, chủ về hình khắc, lục thân không
nhờ cậy được. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, cũng chủ về cô
độc. Có tam cát hóa Khoa, Quyền, Lộc, và Lộc tồn đồng độ, chủ về anh em
phát đạt, có địa vị, có tiền tài.
3. Thiên tướng ở cung Thê (Phu)
Sao Thiên tướng đến cung Thê, chủ về được vợ thông minh hiền thục,
giỏi chăm lo gia đình, dụng mạo mĩ lệ. Nên lấy vợ lớn tuổi, hoặc thân
càng thêm thân. Có Tử vi cùng đến, chủ về vợ có chí cao, có kế hoạch,
nên chậm lấy vợ. Có Vũ khúc đồng độ, chủ về có tai nạn thương tổn, hoặc
khẩu qua lời lại, ý kiến bất hợp. Có Vũ khúc và Phá quân vây chiếu, chủ
về hình khắc phân ly, hoặc trước khi kết hôn đã từng giải trừ hôn ước
với người khác, hoặc gặp trở ngại rất nhiều trước khi kết hôn, dây dưa
kéo dài mới khỏi hình khắc, nếu không sẽ chủ về hai ba vợ. Có Liêm trinh
đồng độ, không hình khắc, thêm Hóa Lộc hoặc Lộc tồn đồng độ, là có kết
quả hôn nhân mĩ mãn, hoặc nhờ vợ mà được tiền tài. Có Hóa Quyền, Hóa
Khoa, Văn xương, Văn khúc, Thiên tài hội chiếu, chủ về "lời qua tiếng
lại", bất hòa, hoặc nhiều bệnh nhiều lo. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh,
Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, chủ về hình khắc phân ly cô
độc.
4. Thiên tướng ở cung Tử nữ
Sao Thiên tướng đến cung Tử nữ, được tam cát hóa Khoa, Quyền, Lộc,
hoặc Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, và sao Thiên phủ
hội chiếu, chủ về có năm con trở lên. Có Tử vi đồng độ, chủ về con chí
cao và tính khí quật cường, ba con trở lên. Có Liêm trinh đồng độ thì
hai con. Có Vũ khúc đồng độ cũng hai con. Khi Vũ khúc và Phá quân vậy
chiếu, chủ về hình khắc, nên chậm có con thì tốt hơn. Con trưởng hoặc
thai đầu bị sinh non, hỏng thai hoặc tổn thương, nên có con gái trước
con trai sau, hoặc cho làm con thừa tự của gia đình khác trước, nếu
không đều là vợ kế, vợ lẻ sinh con. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh
tinh, Địa không, Địa kiếp, Thiên hình hội chiếu, chủ về hình khắc, nếu
đồng thời có Tả phụ, Hữu bật hội chiếu, chủ về hai ba thai trước có tổn
thương, nên để vợ kế, vợ lẻ sinh con, nhưng thai đầu tiên của vợ kế, vợ
lẻ vẫn xảy ra tình trạng bị tổn thương hoặc sinh non.
5. Thiên tướng ở cung Tài bạch
Sao Thiên tướng đến cung Tài bạch, thừa vượng hoặc nhập miếu, gặp
sao Thiên phủ, có Hóa Lộc hoặc Lộc tồn hội chiếu, chủ về nguồn tiền tài
dư dật, giữ gìn được. Đồng độ với sao Liêm trinh, theo thương nghiệp thì
đúng với sở trường, tất nhiên có thể phát. Có Tử vi đồng độ, chủ về có
tiền của bất ngờ, nhờ vậy mà đột nhiên giầu có. Đồng độ cùng Vũ khúc,
chủ về nhờ kỹ năng chuyên môn, hoặc nghệ thuật mà được tài lợi. Có Vũ
khúc và Phá quân vậy chiếu, chủ về tiền tài lúc được lúc mất, lúc thành
lúc bại, hoặc phá gia bại sản của tổ tiên trước rồi sau mới có thành
tựu. Gặp thêm Địa không, Địa kiếp, Đại hao, chủ về tài đến tài đi, hoặc
giờ Dần ăn giờ Mão đong, ít có dành dụm. Có các sao Kình dương, Đà la,
Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu, chủ về vì tiền tài mà gây
tranh chấp, khuynh gia phá sản, hoặc dẫn đến tai họa lao ngục. Không có
cát hóa chủ về nguy hiểm đến sinh mạng.
6. Thiên tướng ở cung Tật bệnh
Sao Thiên tướng đến cung Tật bệnh, có Vũ khúc và Phá quân vậy
chiếu, chủ về phá tướng hoặc trên mặt có sẹo. Đồng độ cùng sao Tử vi,
chủ về tức ngực khí trướng, da bị nhọt do thấp khí. Đồng độ với Liêm
trinh, chủ về bị bệnh tiểu đường, bàng quang, hoặc sỏi thận. Nếu lại có
Hồng loan, Hàm trì hội chiếu, chủ về bị bệnh giang mai, hoặc thủ dâm, di
tinh. Cùng gặp các sao Địa không, Địa kiếp, Thiên hư, chủ về thân thể
hư nhược suy tổn, con cái bị bệnh về kinh Tỳ. Có Kình dương, Đà la,
Thiên hình hội chiếu, chủ về các chứng phong thấp, đau xương, hoặc phải
động tới phẫu thuật, và chủ về tim loạn nhịp hoặc Tâm tạng suy ngược,
chân tay vô lực cử động bất tiện. Có Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên nguyệt
hội chiếu, chủ về cảm mạo nôn mửa, hoặc chứng thấp nhọt ngoài da.
7. Thiên tướng ở cung Thiên di
Sao Thiên tướng đến cung Thiên di, có tam cát hóa Khoa, Quyền, Lộc,
và các sao Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu,
chủ về có quý nhân dìu dắt, có cơ hội đặc biệt, được nhiều người ủng hộ,
địa vị đã cao mà còn có thể đại phát, chủ về được người ngoại quốc xem
trọng. Đồng độ cung sao Tử vi, chủ về địa vị cao, được người kinh trọng
ngưỡng mộ. Đồng độ cùng Vũ khúc, chủ về bên ngoài được tiền tài bất ngờ,
hoặc danh lợi đều có. Có Vũ khúc và Phá quân vây chiếu, chủ về tính
tình cương nghị, ra ngoài có thành có bại, thiếu duyên với người. Có Địa
không, Địa kiếp, Đại hao, Kiếp sát hội chiếu, chủ về ra ngoài bị phá
hao, một đời nhiều sóng gió, trắc trở. Có các sao Kình dương, Đà la, Hỏa
tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu, chủ về ra ngoài cô độc, ít được
người giúp, hoặc dễ gặp tai họa, hay bị tiểu nhân hãm hại.
8. Thiên tướng ở cung Giao hữu
Sao Thiên tướng đến cung Giao hữu, hội chiếu tam cát hóa Khoa Quyền
Lộc, hoặc Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, chủ về giao du rộng, hơn nữa còn có
nhiều trợ lực, hoặc nhờ có bạn bè mà nên nhà nên cửa, và được thủ hạ
trung thành. Đồng độ với Tử vi, chủ về được loại bạn đáng nể hoặc có
lòng chính nghĩa. Đồng độ với Vũ khúc, chủ về quan hệ với loại người bất
nghĩa mà nhiều tranh giành. Có Vũ khúc và Phá quân vây chiếu, chủ về
chơi bời quan hệ với nhóm người làm ơn mắc oán, hoặc vì bạn bè mà phá
tài. Có Địa không, Địa kiếp hội chiếu, chủ về bạn bè "có cũng như
không", nhiều phá hao, hoặc bị chịu lỗi, bị mang tiếng, bị vạ lây thay
cho bạn. Có Kình Đà Hỏa Linh và Thiên hình hội chiếu, chủ về giao du
phần nhiều toàn ăn hại, nhiều tranh giành bất hòa, hoặc bị thủ hạ trộm
cắp hoặc hãm hại.
9. Thiên tướng ở cung Sự nghiệp
Sao Thiên tướng đến cung Sự nghiệp, thừa vượng nhập miếu, có tam
cát hóa Quyền, Lộc, Khoa, và Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên
việt, chủ về là người nhân vật quan trọng của quốc gia, người nổi tiếng
trong xã hội, thương gia cự phách trong giới kinh doanh, đã phú còn
quý, vừa văn vừa võ. Tam phương tứ chính mà không có Sát diệu, thì đều
là người mưu tính phát triển ở trên vũ đài chính trị. Đồng độ với sao Tử
vi, chủ về người tiến thân trong chính giới. Đồng độ cùng sao Vũ khúc,
chủ về lập công ở biên cương. Đồng độ cùng sao Liêm trinh, chủ về người
tham dự việc binh, rong ruổi trên chiến trường. Có Vũ khúc và Phá quân
vậy chiếu, chủ về có thành có bại, lúc được lúc mất. Có Không Kiếp hội
chiếu, thì nên khởi nghiệp từ kỹ năng nghệ thuật, hoặc sáng lập công
xưởng sản xuất, nếu không sẽ chủ về thất bại phá hao, đầu cơ thì khuynh
gia bại sản. Có Kình Đà Hỏa Linh hội chiếu, chủ về sự nghiệp nhiều tranh
chấp rắc rối, nhiều thay đổi, trong thuận lợi sẽ gặp nhiều nghịch cảnh,
hơn nữa còn chủ về quan tai thị phi. Trong chính giới, hay giới quân
sự, có thể đột nhiên bị bãi chức, cách chức, ở trong thương giới đột
nhiên bị tình huống phá sản, hay bị kiện tụng điên đảo.
10. Thiên tướng ở cung Điền trạch
Sao Thiên tướng đến cung Điền trạch, có tam cát hóa Khoa, Quyền,
Lộc hội chiếu, hoặc có Lộc tồn đồng độ, chủ về sản nghiệp to lớn. Đồng
độ cùng sao Tử vi, chủ về trung niên tăng thêm ruộng đất, nhà cửa. Có
Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, chủ về gia tài bị phá hao. Có Vũ
khúc và Phá quân vây chiếu, chủ về gia sản của Tổ tiên dần dần bị lụn
bại. Có sao Hóa Kị chủ về gia trạch không yên ổn, nhiều bệnh tật, nhiều
tai họa, nhiều "lời qua tiếng lại". Có Kình Đà Hỏa Linh hội chiếu, chủ
về gia nghiệp phá tán (gia rồi đến nghiệp, nên nói gia nghiệp), hoặc vì
sản nghiệp gây ra tai họa, tranh chấp, thị phi, kiện tụng.
11. Thiên tướng ở cung Phúc đức
Sao Thiên tướng đến cung Phúc đức, luôn có sao Thiên phủ hội chiếu,
và gặp Hóa Lộc hoặc Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật ở tam phương tứ chính, chủ
về hưởng thụ hạnh phúc, phú quý trường thọ. Gặp sao Hóa Kị chủ về nhiều
tư lự, tinh thần bất an. Có Vũ khúc và Phá quân vây chiếu, chủ về bôn
ba, tinh thần mệt mỏi. Có Không Kiếp đồng độ, chủ về nhiều ảo tưởng mà
ít thực hiện, phúc bạc. Có tứ Sát hội chiếu thì vô phúc, không ổn định,
nhiều việc không thể đạt tới mục đích, nhiều rắc rối.
12. Thiên tướng ở cung Phụ mẫu
Sao Thiên tướng đến cung Phụ mẫu, thừa vượng hoặc nhập miếu, chủ về
không có hình khắc. Có Vũ khúc đồng độ chủ về có hình khắc. Có sao Hóa
Kị thì nhiều bệnh tật, nhiều tai họa. Có Liêm trinh đồng độ cũng chủ về
có hình khắc. Đồng độ với tứ Sát hoặc tứ Sát hội chiếu, chủ về thủa nhỏ
bị hình khắc. Có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Giải thần,
Thiên đức, Thiên vu thì không có hình khắc.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (XemTuong.net)