Hầu hết tên gọi hiện nay đều được đặt tên theo nghĩa Hán Việt, tuy nhiên không ít các bậc cha mẹ lại không hiểu hết nghĩa của tên con mình. Về yếu tố giới tính trong tên gọi Ngày xưa, khi đặt tên con, các cụ thường đệm Văn cho con trai và Thị cho con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói

Hầu hết tên gọi hiện nay đều được đặt tên theo nghĩa Hán Việt, tuy nhiên không ít các bậc cha mẹ lại không hiểu hết nghĩa của tên con mình.

Nội dung

  • 1 Về yếu tố giới tính trong tên gọi
  • 2 Những cách đặt tên theo Hán Việt thường gặp
    • 2.1 Theo các bộ chữ:
    • 2.2 Bằng hai từ Hán Việt có cùng tên đệm
    • 2.3 Triết tự những cái tên

Về yếu tố giới tính trong tên gọi

Ngày xưa, khi đặt tên con, các cụ thường đệm Văn cho con trai và Thị cho con gái giúp người khác phân biệt được giới tính của con người ngay trong cái tên gọi. Đây là một quan niệm từ thời phong kiến, rằng con trai lo việc văn chương đèn sách, con gái thì đảm đang việc chợ búa, nội trợ.

Ngày nay, các tên đệm như “Văn” dành cho nam và “Thị” dành cho nữ ngày càng ít dùng bởi có thể họ chưa hiểu hết ỹ nghĩa của những tên đệm đó. Mặt khác, ngày nay đã hình thành nhiều xu hướng đặt tên con mới nghe rất hay và lạ. Tuy nhiên, tùy theo quan điểm của mỗi người mà chọn tên khác nhau cho con. Miễn sao đừng ngược giới tính khiến trẻ sau này phải chịu nhiều phiền hà, rắc rối.

Những cái tên thời nay đã thể hiện rõ nét tính phóng khoáng trong cách đặt tên. Nhìn lại sự biến động của tên gọi người Việt từ trước đến nay, chúng ta nhận thấy một số cách đặt tên cũ gần như đã mất đi, thí dụ như cách đặt tên bằng những từ có âm thanh xa lạ, cách đặt tên bằng những từ chỉ các bộ phận cơ thể hay hoạt động sinh lý của con người, cách đặt tên bằng những từ chỉ dụng cụ sinh hoạt sản xuất hoặc các động vật… Duy chỉ có cách đặt tên vẫn còn duy trì được là đặt tên bằng từ Hán Việt có ý nghĩa tốt đẹp.

language-Cursive-script

Những cách đặt tên theo Hán Việt thường gặp

Theo các bộ chữ:

Những gia đình theo Hán học thường đặt tên theo các bộ chữ Hán. Tức là tên các thành viên trong gia đình đều có chung một bộ chữ.

Ví dụ:
– Bộ Thuỷ trong các tên: Giang, Hà, Hải, Khê, Trạch, Nhuận…
– Bộ Thảo trong các tên: Cúc, Lan, Huệ, Hoa, Nhị…
– Bộ Mộc trong các tên: Tùng, Bách, Đào, Lâm, Sâm…
– Bộ Kim trong các tên: Kính, Tích, Khanh, Chung, Điếu…
– Bộ Hoả trong các tên: Thước, Lô, Huân, Hoán, Luyện, Noãn…
– Bộ Thạch trong các tên: Châm, Nghiễn, Nham, Bích, Kiệt, Thạc…
– Bộ Ngọc trong các tên: Trân, Châu, Anh, Lạc, Lý, Nhị, Chân, Côn…

Nói chung, các bộ chữ có ý nghĩa tốt đẹp, giàu sang, hương thơm như Kim, Ngọc, Thảo, Thuỷ, Mộc, Thạch…đều thường được chuộng để đặt tên.

Bằng hai từ Hán Việt có cùng tên đệm

Ví dụ: Kim Khánh, Kim Thoa, Kim Hoàng, Kim Quang, Kim Cúc, Kim Ngân.
Hoặc hai từ Hán Việt có cùng tên, khác tên đệm:

Ví dụ: Nguyễn Xuân Tú Huyên, Nguyễn Xuân Bích Huyên.
Theo các thành ngữ mà tên cha là chữ đầu:

Ví dụ: Tên cha: Trâm
Tên các con: Anh, Thế, Phiệt
Tên cha: Đài
Tên các con: Các, Phong, Lưu.
Tên cha: Kim
Tên các con: Ngọc, Mãn, Đường.
Theo ý chí, tính tình riêng:

Ví dụ:
– Phạm Sư Mạnh: thể hiện ý chí ham học theo Mạnh Tử.
– Ngô Ái Liên: thể hiện tính thích hoa sen, lấy ý từ bài cổ văn : “Ái liên thuyết”.
– Trần Thiện Đạo: thể hiện tính hâm mộ về đạo hành thiện, làm việc lành.

Triết tự những cái tên

Mạnh, Trọng, Quý: chỉ thứ tự ba tháng trong một mùa. Mạnh là tháng đầu, Trọng là tháng giữa, Quý là tháng cuối. Vì thế Mạnh, Trọng, Quý được bố dùng để đặt tên cho ba anh em. Khi nghe bố mẹ gọi tên, khách đến chơi nhà có thể phân biệt được đâu là cậu cả , cậu hai, cậu út.

Có thể dùng làm tên đệm phân biệt được thứ bậc anh em họ tộc (Mạnh – Trọng – Quý):
Ví dụ: Nguyễn Mạnh Trung
Nguyễn Trọng Minh
Nguyễn Quý Tấn

Vân: tên Vân thường gợi cảm giác nhẹ nhàng như đám mây trắng bồng bềnh trên trời. Trong một số tác phẩm văn học thường dùng là Vân khói – lấy Vân để hình dung ra một mỹ cảnh thiên nhiên nào đó: Vân Du (rong chơi trong mây, con của mẹ sau này sẽ có cuộc sống thảnh thơi, nhàn hạ),…

Anh: Những cái tên có yếu tố anh thường thể hiện sự thông minh, tinh anh: Thùy Anh (thùy mị, thông minh), Tú Anh (con sẽ xinh đẹp, tinh anh), Trung Anh (con trai mẹ là người thông minh, trung thực),…

Băng: Lệ Băng (một khối băng đẹp), Tuyết Băng (băng giá như tuyết), Hạ Băng (tuyết giữa mùa hè),…

Châu: Bảo Châu (viên ngọc quý), Minh Châu (viên ngọc sáng),…

Chi: Linh Chi (thảo dược quý hiếm), Liên Chi (cành sen), Mai Chi (cành mai), Quỳnh Chi (nhánh hoa quỳnh), Lan Chi (nhánh hoa lan, hoa lau),…

Nhi: Thảo Nhi (người con hiếu thảo), Tuệ Nhi (cô gái thông tuệ), Hiền Nhi (con ngoan của gia đình), Phượng Nhi (con chim phượng nhỏ), Yên Nhi (làn khói nhỏ mỏng manh), Gia Nhi (bé ngoan của gia đình),…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Về Menu

Đặt Tên Phong Thuỷ đặt tên con đặt tên con gái đặt tên con hợp tuổi bố mẹ đặt tên con năm giáp ngọ


Tuổi Thọ xem tử vi Tháng sinh tiết lộ gì về TẾT CỔ TRUYỀN Sao Tiểu hao bán nhà với bí quyết phong thủy con giáp dễ bị mất ngủ Tử Vi Chỉ Nam sao thai phụ phòng bếp đường tình duyên ngấn cổ tay Tài vận thay đổi thế nào sau khi chỉnh tử vi tháng 5 âm lịch mơ thấy con đường Sao Dưỡng mơ thấy chết đuối điều gì khiến 12 cung hoàng đạo tức Xem bói tình duyên 12 con giáp danh ngon năm đinh dậu mơ thấy mông Khái cách xem tướng mạo đàn ông bà ngÃƒÆ nhạc phim quan âm bán cá thái nối ruồi kỷ tỵ hợp màu gì giải mã giấc mơ đánh đề nguồn gốc và ý nghĩa Tết Đoan ngọ bí ẩn các nốt ruồi trên mặt cà i quẠt tay tướng mắt ác tu van phong thuy cách tính tuổi theo ngũ hành con giáp trời sinh quyến rũ tẠo can qua nghĩa là gì công sở niệm Phật ke xác định hướng nhà Bài trí tượng ông Thọ con tuổi tỵ bố tuổi hợi bán chim ưng mắt đỏ sao hữu bật tại cung phu thê cặp đôi xử nữ và kim ngưu đa phu điểm yếu các chòm sao Hội làng Cả hóa giải trùng tang tu vi Đàn ông tuổi nào là người chồng kinh doanh