Thông báo chuyên mục mới

Kính thưa Qúy Vị,

Chúng tôi vừa cho tải lên phần văn cúng đầy đủ các thể loại cúng, có form điền đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh gia chủ, địa chỉ, ngày tháng cúng...và hệ thống sẽ tự chuyển đổi ngày âm dương, can chi. Do đó quý vị sẽ không còn bị quên ngày tháng năm khi cúng nữa.

Giờ đây khi cúng quý vị sẽ đọc một mạch thông suốt, đầy đủ thông tin cần thiết, không còn phải khựng vì quên một số thông tin khi cúng

Xin mời Quý vị hãy vào đường link văn cúng để trải nghiệm thử, hoặc chúng tôi có để sẵn Form chọn ở trang chủ dưới mục Tứ Trụ,

Xin trận trọng cảm ơn!

XemTuong.net

Bói Dịch hay Gieo Quẻ Dịch Số là một trong những phương pháp dùng để tiên đoán những chuyện có thể xẩy ra trong tương lai mà hoàn toàn không cần biết ngày giờ sinh.

Cách thức gieo quẻ rất đơn giản, dùng Ngày Giờ Tháng Năm lúc muốn hỏi, hoặc dùng 3 đồng tiền cổ hoặc 3 đồng tiền nào dễ phân biệt Âm Dương để gieo quẻ lục hào.

Cách gieo lục hào: Úp 3 đồng tiền vào lòng bàn tay trong vòng vài phút và suy nghĩ tới việc mình muốn hỏi. Thường đồng xu có hai mặt, quí vị hãy tự gán âm dương để biết mặt nào là âm và mặt nào là dương. Mỗi lần gieo quẻ chỉ hỏi 1 việc mà thôi. Sau đó tung tiền xuống mặt đất hay trên mặt bàn. Nếu 2 hào âm 1 hào dương thì gọi là hào âm __ __, nếu 2 hào dương 1 hào âm thì gọi là hào dương ____, nếu 3 hào âm thì gọi là hào âm động ____x, còn nếu 3 hào dương thì gọi là hào dương động ____o.

Tung tiền 6 lần và ghi rõ thứ tự mồi lần tung tiền xuống form. Ghi từ dưới lên trên. Gieo lần thứ nhất thì ghi dưới chót chỗ Hào 1. Gieo lần thứ nhì thì ghi ở Hào 2 và tiếp tục như thế cho đến Hào 6 là lần gieo tiền cuối cùng.

Qúy vị nhập năm tháng ngày giờ của sự việc muốn chiêm
Ngày Toán
Giờ Toán
Chiêm theo
Quý vị hãy nhập 6 hào âm đương, hoặc để hệ thống tự gieo
Hào 6
Hào 5
Hào 4
Hào 3
Hào 2
Hào 1
Ngày Toán
Giờ Toán
Bói Dịch
Năm Ất Tỵ, tháng Tân Tỵ, ngày Kỷ Tỵ, giờ Tân Mùi (14:16/03/04/2025)
Bổn Quẻ
Thuần Tốn (Tốn - Mộc)
Biến Quẻ
Phong Thủy Hoán (Ly - Hỏa)
Huynh Dệ
Mão
Thế
Huynh Dệ
Mão
Câu Trần
Tử Tôn
Tỵ
Tử Tôn
Tỵ
Thế Chu Tước
Thê Tài
Mùi
Thê Tài
Mùi
Thanh Long
Quan Quỷ
Dậu
Ứng
Tử Tôn
Ngọ
Huyền Vũ
Phụ Mẫu
Hợi
Thê Tài
Thìn
Ứng Bạch Hổ
Thê Tài
Sửu
Huynh Dệ
Dần
Phi Xà
Phiên bản gieo quẻ Dịch số này phát triển bởi XemTuong.net

Hình lá số

Bổn quẻ bình giải
Bổn Quẻ biểu thị cho công việc ở giai đoạn đầu.
Quẻ Tốn chỉ thời vận thuận lợi cho những việc nhỏ, việc lớn khó thành, lợi cho nữ giới, bất lợi cho nam giới. Nói chung không phải thời thuận lợi, có nhiều khó khăn, công danh sự nghiệp khó thành đạt, dễ bị mê hoặc bởi sự dụ dỗ, lời nói ngọt. Nếu có những người có quyền thế, có tiếng tăm và đạo đức làm chỗ dựa thì có thể thành đạt. Thời vận nhỏ, kinh doanh nhỏ thì có lợi. Tìm việc làm và thi cử khó khăn. Kiện tụng dây dưa, tốn kém, nên tránh thì hơn. Tình yêu và hôn nhân ít thuận lợi. Người gặp quẻ này, sinh tháng tư là đắc cách, công danh sự nghiệp có nhiều cơ may phát triển. Sinh vào mùa xuân, mùa hạ thì nhiều cơ hội thành công.

Biến quẻ bình giải
Biến Quẻ biểu thị công việc ở giai đoạn cuối.
Quẻ Hoán chỉ thời vận ly tán, khó khăn nhiều, thuận lợi ít, lòng người không yên, phải gian khổ lắm mới tạo dựng được sự nghiệp. Mọi công việc tiến hành không dễ dàng. Tài vận khó khăn phải tha phương cầu thực. Đi xa thuận lợi, chuyển nghề có thể thành công. Thi cử nơi xa tốt hơn. Tình yêu bất định, mông lung, dễ nghi ngờ lẫn nhau. Người gặp quẻ này sinh vào tháng ba là đắc cách, có nhiều cơ may hoàn thành ước nguyện.

Bổn Quẻ là BÁT THUẦN TỐN (quẻ số 57)
A - Giải Thích Cổ Điển

1) Toàn quẻ :

 

- Lữ khách ra đi, sợ không chỗ dung thân. Vậy tiếp quẻ Lữ là quẻ Tốn (thuận, nhập, gentle penetration) là phép xử thế trong thời Lữ.

 

- Tượng hình bằng hai quái đều là Tốn, mỗi quái gồm 2 dương hào ở trên âm hào, nghĩa là âm phải thuận theo dương, do đó chỉ được tiểu hanh mà thôi. Cùng nghĩa đó, 2 tốn là 2 luồng gió tiếp nhau, tượng cho trên thuận đạo và dưới thuận tùng (tiểu nhân lợi kiến đại nhân) 

 

- Tốn vốn là thuận, nhưng cũng phải dương cương như Nhị, Ngũ, thuận bằng đạo trung chính thì chí

mới phát triển được.

 

2) Từng hào :

 

Sơ Lục : là kẻ do dự, tiến lui đều không cương quyết. (Ví dụ Viên Thiệu vì quá nhu nhược do dự, khi nghe mưu sĩ này, nghe mưu sĩ kia, nên tha Tào Tháo).

 

Cửu Nhị : dương hào cư âm vị, là người cương nghị ôn hòa, ở vào thời Tốn phải chịu uốn mình nép dưới Cửu Tam, nhưng không phải là kẻ siểm nịnh. Lấy đức trung cảm động lòng người nên được Cát.

(Ví dụ Quan Công bất đắc dĩ hàng Tào, nhưng vẫn nghĩ đến chủ cũ là Lưu Bị, nên Tào Tháo vẫn kính phụcmà không nỡ hại)

 

Cửu Tam : trùng cương bất trung, không hợp với thời Tốn, tính kiêu ngạo miễn cưỡng làm ra Tốn, khiến thiên hạ khinh khi. Lẫn (Ví dụ Nguyễn Hữu Chỉnh bỏ Bắc Hà theo Tây Sơn, giả dạng trung thành với chủ mới, nhưng vẫn bị Tây Sơn nghi kỵ, cho là kẻ phản phúc nguy hiểm).

 

Lục Tứ : âm nhu đắc chính, trên toàn là hào dương, đáng lẽ phải có việc hối, nhưng ở vào thời Tốn âm nhu rất đắc địa, nên Tứ không bị nhị dương ở trên đàn áp mà còn được tin yêu. (Ví dụ Nguyễn Khản, là bào huynh của Nguyễn Du, tính xuề xòa, chỉ thích chơi bời phong lưu, rất được lòng chúa Trịnh, làm đến Quốc Sư).

 

Cửu Ngũ : ở vị chí tôn, đắc chính đắc trung. ở vào thời Tốn, vừa cương kiện vừa khiêm tốn, nên được Cát. Dù lúc đầu có điều hối, tất phải thận trọng trước và sau khi canh cải, cho đến khi không còn điều gì để hối nữa. (Ví dụ Quản Trọng cầm quyền trong nước Tề, đặt kế hoạch phú quốc cường binh cho thật chu đáo, rồi mới phát lệnh. Lệnh phát ra toàn dân đều theo hoặc nếu còn chỗ nào thiếu sót thì khiêm tốn nhận lỗi sửa sai).

 

Thuợng Cửu : ở cuối quẻ Tốn, là tốn chi cực. Bản tính Thượng là dương cương, nhưng tốn thái quá thành kẻ siểm nịnh, tất hung. (Ví dụ Thụ Điêu tự thiến để vào hầu hạ trong cung, Dịch Nha giết con làm thịt dâng vua nếm, công tử Khai Phong bỏ địa vị cao quí ở bản quốc đi làm tôi nước Tề, đều là những kẻ tiểu nhân quá tự hạ, đáng khinh).

 

B - Nhận Xét Bổ Túc.

 

1) Ý nghĩa quẻ Tốn :

 

Trong mỗi quái, 2 hào dương ở trên, 1 hào âm ở dưới phải phục tùng. Tuy phải phục tùng nhưng âm có khí thế đang lên, nghĩa là tiểu nhân sẽ lấy được lòng quân tử, nhưng đó chỉ là tiểu hanh mà thôi. 

 

Vậy quẻ này ứng vào một việc kẻ ở thế yếu phải lấy lòng người trên.

 

2) Bài học :

 

Sự phân tích các hào đã cho ta giải đáp: 

 

- không nên do dự, sớm Sở tối Tần, như Sơ Lục âm nhu bất chính. 

 

- Lục Tứ cũng âm nhu nhưng đắc chính, khéo chiều lòng người trên nên được yên thân. 

 

- Cửu Lục và Cửu Ngũ là những bậc quân tử chính đính, dù vì địa vị ở dưới Tam Thượng nên phải

theo họ, nhưng vẫn được họ kính nể. 

 

- Cửu Tam và Thượng Cửu là kẻ mạnh, tuy ở hoàn cảnh đáng lẽ phải tốn mà vẩn giữ tính kiêu ngạo.

 

Tam trùng cương, nếu có làm ra tốn cũng chỉ là giả vờ, dùng bàn tay sắt bọc nhung. Thượng cư âm vị, lại ở giai đoạn Tốn cực điểm, nên quá hành hạ mình, khiến thiên hạ khinh khi. Muốn cho rõ nghĩa thêm, xin lấy một thí dụ điển hình: một gia đình bộ ba, vợ lẽ là Sơ Lục hoặc Lục Tứ, vợ cả là Cửu Nhị, hoặc Cửu Ngũ, và chồng là Cửu Tam hoặc Thượng Cửu. ở hạ quái, vợ lẽ là đứa tiểu nhân, khi nịnh chồng khi nịnh vợ cả, không chuyên nhất. Vợ cả là người chính đính, vừa chiều chồng vừa đối đãi tử tể với vợ lẽ. Chồng là tên gian manh, chiều cả hai vợ nhưng lừa dối cả hai, ở với vợ cả thì nói xấu vợ lẽ, ở với vợ lẽ thì nói xấu vợ cả. ở thượng quái, vợ lẽ là người khéo léo, thớ lợ, được cả lòng chồng và vợ cả. Vợ cả là người cương nhu gồm đủ, cầm cân nẩy mực trong gia đình. Còn anh chồng là một tên hèn, nịnh cả hai vợ một cách thái quá, nên bị khinh khi.

 


Bảng Bát Quái Vạn Vật
Quẻ BÁT THUẦN TỐN có Thượng quái là Tốn và Hạ quái là Tốn. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.

TỐN QUÁI: thuộc Mộc, gồm có 8 quái là:
Thuần Tốn - Phong Thiên Tiểu Súc - Phong Hỏa Gia Nhân - Phong Lôi Ích - Thiên Lôi Vô Vọng - Hỏa Lôi Thệ Hạp - Sơn Lôi Di - Sơn Phong Cổ.
Thiên Thời: Gió.
Địa lý: Phương Đông Nam - Chỗ thảo mộc tươi tốt - Vườn hoa quả, rau...
Nhân vật: Trưởng nữ - Tu sĩ - Quả phụ - Sơn lâm tiên đạo.
Nhân sự: Nhu hòa - Bất định - Vui vẻ khuyên người ta làm - Tiến, thối không quả quyết - Lợi ở chốn thị trường.
Thân thể: Bắp vế - Cánh tay - Hơi - Phong tật.
Thời tự: Cuối mùa Xuân đầu mùa Hạ - Năm, tháng, ngày, giờ 3, 5, 8 - Tháng 3 - Năm, tháng, ngày giờ Thìn, Tỵ - Tháng 4.
Động vật: Gà - Bách cầm - Loài cầm, loài trùng ở rừng núi.
Tịnh vật: Mộc hương - Giày - Vật thẳng - Vật dài - Đồ làm bằng cây tre - Đồ công xảo.
Ốc xá: Ở về hướng Đông Nam - Chỗ thầy tu ở, chỗ đạo sĩ ở, nhà lầu, vườn hoa - Ở chốn sơn lâm.
Gia trạch: Yên ổn, mua bán có lợi - Mùa Xuân chiêm cát - Mùa Thu chiêm bất yên.
Hôn nhân: Thành tựu - Nên kết hôn trưởng nữ - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt gà - Thức ăn ở chốn sơn lâm - Rau, quả - Vị chua.
Sinh sản: Dễ sinh - Sinh con so ắt con gái - Mùa Thu chiêm tổn thai - Lâm sản nên hướng Đông Nam.
Cầu danh: Đắc danh - Nên nhậm chức, có phong hiến (phong hóa và pháp độ) - Nên nhập phong hiến - Nên giữ chức thuộc về thuế khóa, trà, trúc, hoa quả - Nên nhiệm chức về hướng Đông Nam.
Mưu vọng: Mưu vọng khá được - Có tài - Khá thành - Mùa Thu chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được tùy ý.
Xuất hành: Nên đi - Có lợi về chi thu - Nên đi hướng Đông Nam - Mùa Thu chiêm không có lợi.
Yết kiến: Gặp được - Gặp được người sơn lâm, có lợi - Gặp được người văn nhân, tu sĩ có lợi.
Tật bệnh: Có tật bắp vế, cánh tay - Tật phong - Tật ruột - Trúng phong - Hàn tà - Khí tật.
Quan tụng: Nên hòa - Sợ phạm phải phong hiến.
Phần mộ: Nên hướng Đông Nam - Huyệt ở chốn sơn lâm - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Phương đạo: Đông Nam.
Ngũ sắc: Xanh, lục, biếc, trong trắng.
Tính tự (Họ, Tên): Giác âm (ngũ âm) -
Họ hay tên có đeo bộ Thảo hay bộ Mộc một bên - Hàng vị 3, 5, 8.
Số mục: 3, 5, 8.
Ngũ vị: Vị chua.

Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.

Biến Quẻ là PHONG THỦY HOÁN (quẻ số 59)
A - Giải Thích Cổ Điển

1) Toàn quẻ :

- Duyệt đến cùng cực rồi tất đến ly tán. Vậy sau quẻ Đoài là quẻ hoán.

- Tượng hình bằng trên Tốn dưới Khảm, gió thổi trên mặt nước khiến cho nước bắn tứ tung.

- Soán từ rằng: “ Hoán hanh, Vương cách hữu miếu, lợi thiệp đại xuyên”, nghĩa là: việc thay đổi là tốt ( khi không thể bảo thủ cái hủ lậu được nữa nhưng muốn vậy thì phải chí thành như ông vua đến nhà tông miếu tế tự, và phải có gan mạo hiểm như vượt qua sông lớn).

- Quẻ Hoán có 3 hào dương và 3 hào âm, không nhất thiết cương mà cũng không nhất thiết nhu.

- Nhưng tất phải cương ở trong và nhu ở ngoài, nghĩa là quân tử chủ sự ở trong, tiểu nhân phụng lệnh ở ngoài, thì làm việc Hoán mới tốt.

2) Từng hào :

Sơ Lục : âm nhu tài hèn. Lúc thời Hoán khởi đầu, Sơ không làm được đâu, nhưng nếu biết theo Cửu Nhị tài giỏi thì được Cát. (Dụ cho những kẻ biết tùy theo thời chính nghĩa, cũng được an thân).

Cửu Nhị : dương cương đắc trung. Trong thời Hoán, nhân tâm ly tán, biết dựa vào cái gì mình sẵn có (Sơ Lục) là bạn hiền hoặc láng giềng làng nước, để khỏi bị cô lập. Có như vậy, địa vị Nhị mới được vững hơn. Hối vong.

Lục Tam : âm hào cư dương vị, trên lại ứng với Thượng Cửu. Là người vô tài, nhưng ở thời Hoán biết lột xác ích kỷ để theo Thượng lo việc đời, sẽ được vô hối. (ví dụ thời Cách Mạng, những điền chủ, công chức, quan lại, biết quên địa vị cũ của mình trong xã hội, hưởng ứng phong trào bài phong diệt đế).

Lục Tứ : đắc chính, lại ở thượng quái, gần kề với Cửu Ngũ, ví như vị đại thần có thể giúp vua hoán cải xã hội. Bằng cách nào? Tứ là người chính trực, nhận thấy bọn tiểu nhân vẫn xu phụng mình hoặc những tật xấu cũ của mình không thể làm được việc hoán, bèn lìa xa họ, sẽ có nhiều người tài giỏi giúp đỡ, hoặc theo được lối sống chính trực hơn, nguyên cát. Đó là một cách Hoán rất đáng kính phục.

Cửu Ngũ : dương cương trung chính, ở thời Hoán biết rằng phải hoán cải chế độ mới tồn tại được, bèn cương quyết tán cả sản nghiệp để mua lòng người, sẽ được vô cựu. (Ví dụ thời loạn lạc, người giầu biết

chia của cho kẻ nghèo sẽ tránh được tai vạ. Hoặc ví dụ Lê Lợi là tay đại điền chủ thời biết tán sản nghiệp để chiêu tập anh hùng nghĩa sĩ. Hoặc như Tống Giang trong truyện Thủy Hử).

Thượng Cửu : đã ở thời Hoán sắp tàn, lại ứng với Cửu Tam ở dưới, ví như người giầu sang đã được lòng dân chúng, tránh được họa sát thân và không còn gì phải lo lắng nữa. (Ví dụ tham tụng Bùi Huy Bích trải qua mấy cuộc loạn kiêu binh và Tây Sơn, vẫn không hề gì vì được mọi người đều kính nể).

B - Nhận Xét Bổ Túc.

1) Ý nghĩa quẻ Hoán :

a) Quẻ này về chi tiết thì xấu, vì các hào, trừ Cửu Ngũ, đều bất chính. Nhưng về đại thế thì còn tốt, vì hạ quái là dương Khảm sẽ thắng được thượng quái âmTốn, có nghĩa là bộ máy quản trị đã sai lạc nhưng còn có đủ nghị lực để tự sửa đổi, hoán cải tăng cường.

b) Quẻ này trái hẳn với quẻ Trạch Địa Tụy số 45 là tụ họp, và có nghĩa tương tự như quẻ Trạch Hỏa Cách số 49 là đổi mới. Tụy cố nhiên là tốt, nhưng Hoán không nhất thiết là xấu. Ví dụ nếu sống trong đại gia đình mà êm ấm thì tốt, nhưng nếu lục đục thì tách ra khỏi còn hơn.

Một mặt khác Cách là đổi mới hoàn toàn, còn Hoán không quyết liệt bằng chỉ thay đổi một vài chi tiết để cải thiện mà thôi.

Vậy quẻ Hoán áp dụng cho trường hợp thà ly tán, hoán cải, còn hơn tụ họp, bảo thủ, như:

- thay thế chế độ đại gia đình bằng tiểu gia đình;

- thay thế trung ương tập quyền bằng địa phương phân quyền;

- thay thế các đại xí nghiệp tập trung (trust) bằng chính sách tự do cạnh tranh.

2) Bài học :

Thời Hoán là một thời còn tốt nhưng đã hơi lỗi thời, muốn duy trì cái hay của nó thì phải hoán cải nó, vứt bỏ đi những khuyết điểm. Nếu không hoán kịp thời sẽ rơi vào thế Cách hỗn lọan, sẽ có nhiều tan hoang. Vậy Hoán là một việc bất đắc dĩ, không thể ngoan cố duy trì trật tự cũ với những tệ đoan của nó, mà phải thay đổi nó bằng những cải cách thích hợp.

Sự phân tích các hào đã cho ta biết cách xử thế như thế nào trong thời Hoán:

- kẻ tài hèn như Sơ Lục, trước khi hoán phải dựa vào một cái gì chính đính. Ví dụ thanh niên muốn

thoát ly gia đình phải có kế mưu sinh độc lập,

- kẻ tiểu nhân bất chính như Lục Tam, phải tự sửa mình, rồi sau mới thích hợp được với nếp sống mới, chế độ mới,

- kẻ có quyền thế và đắc chính như Lục Tứ, biết kịp thời xa lìa đạo tiểu nhân, sẽ được Cát,

- còn những hào dương là Nhị, Ngũ, Thượng, là những bậc tài cao hoặc ở địạ vị lớn, trong thời Hoán biết hoán trước thiên hạ, ví dụ bán gia tài để thu nhân dân. Được như vậy vì họ có đức tính mềm mỏng của Tốn và đức cương quyết của Khảm, nên vượt qua được thì Hoán một cách tốt lành.


Bảng Bát Quái Vạn Vật
Quẻ PHONG THỦY HOÁN có Thượng quái là Tốn và Hạ quái là Khảm. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.

LY QUÁI: thuộc Hỏa, gồm có 8 quái là:
Thuần Ly - Hỏa Sơn Lữ - Hỏa Phong Đỉnh - Hỏa Thủy Vị Tế - Sơn Thủy Mông - Phong Thủy Hoán - Thiên Thủy Tụng - Thiên Hỏa Đồng Nhân.

Thiên Thời: Mặt trời - Chớp - Cầu vồng - Cái mống - Cái ráng.
Địa lý: Phương Nam - Chỗ đất cao ráo - Lò bếp - Lò xưởng đúc - Chỗ đất khô khan cằn cỗi - Chỗ đất hướng mặt về Nam.
Nhân vật: Trung nữ - Văn nhân - Người có cái bụng to - Người có tật mắt - Kẻ sĩ trong hàng áo mũ.
Nhân sự: Chỗ hoạch định văn thơ văn hóa - Thông minh tài giỏi - Gặp nhau mà không đạt được gì hết - Về việc thư từ giấy má.
Thân thể: Con mắt - Tâm - Thượng tiêu.
Thời tự: Mùa Hạ, tháng 5 - Năm, tháng, ngày, giờ Ngọ hay thuộc Hỏa - Ngày 2, 3, 7.
Động vật: Chim trĩ - Rùa - Con ba ba - Cua - Ốc - Trai.
Tịnh vật: Lửa - Thơ - Văn - Áo giáp mũ sắt - Binh khí - Áo khô - Vật khô khan - Vật sắc đỏ.
Ốc xá: Nhà ở về hướng Nam - Nhà ở chỗ sáng sủa khoảng khoát - Cửa sổ sáng sủa - Nhà trống hoặc hư hao.
Gia trạch: Yên ổn - Vui vẻ - Mùa Đông chiêm không được yên - quẻ khắc Thể, chủ hóa tài.
Hôn nhân: Bất thành - Lợi gá hôn với trung nữ - Mùa Hạ chiêm khá thành - Mùa Đông chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt chim trĩ - Đố ăn nấu - xắc hay rang - Đồ ăn thiêu, nướng - Vật ăn đồ khô, thịt khô các loại - Thịt nóng.
Sinh sản: Dễ sinh - Sinh con gái thứ - Mùa Đông chiêm có tổn - Lâm sản nên hướng Nam.
Cầu danh: Đắc danh - Nên giữ chức về hướng Nam - Nhậm chức văn quan - Nên giữ chức về việc xưởng trường, lò đúc.
Mưu vọng: Mưu vọng khá thành - Nên có văn thơ trong sự mưu vọng.
Giao dịch: Khá được - Nên giao dịch có văn thơ.
Cầu lợi: Có tài - Nên cầu về hướng Nam - Có tài về văn thơ - Mùa Đông chiêm thì thất bại.
Xuất hành: Nên đi - Nên hoạt động hướng Nam - Đi về việc văn thơ thì thành tựu - Mùa Đông chiêm không nên đi - Chẳng nên đi bằng thuyền đò.
Yết kiến: Gặp được người ở hướng Nam - Mùa Đông chiêm không được thuận lợi - Mùa Thu thấy văn thơ khảo sát tài sĩ.
Tật bệnh: Tật mắt - Tật tâm - Thượng tiêu - Binh nóng sốt - Mùa Hạ chiêm bị trúng nắng - Bịnh truyền nhiễm lưu hành một thời.
Quan tụng: Để tán - Động văn thơ - Minh biện án từ.
Phần mộ: Mộ ở hướng Nam - Chỗ trống trải không có cây cối gì - Mùa Hạ chiêm xuất văn nhân - Mùa Đông chiêm không lợi.
Phương đạo: Hướng Nam.
Ngũ sắc: Đỏ - Tía - Hồng.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng chủy (ngũ âm) - Người có tên hay họ có bộ Nhân đứng một bên - Hàng vị 3, 2, 7.
Số mục: 3, 2, 7.
Ngũ vị: Đắng.

Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.


Ơ Quý số mệnh hi giáp tuất chọn hướng nhà Ma Kết cách chọn hướng nhà theo phong thủy chon so Đặt Tên vật phẩm làm ăn sòng biến vu Diệu long mạch Chính ngón giữa lam bày trí Cửu tinh lười biếng răng o Xem hướng nhà cho nữ giới tuổi Tuất sửa Dậu 8 Sao Lộc Tồn khá mua nhà Phong Thủy có số Cao cÔNG TY Rước cây cảnh phong thủy đèn phong thủy cung hoàng đạo nữ mùng Tu vi tron doi Cửa Hàng El mơ thấy chim băng tinh mẹo Ý nghĩa sao Thái Âm su dung guong chọn ngày tốt cung mùi