THÂN THỂ
Nghiên cứu về thân thể, chúng ta có đối tượng rơ rệt giữa nam và nữ . Người nam bẩm sinh thân trên vuông lớn, thân dưới nhỏ; người nữ thân trên nhỏ, thân dưới tṛn lớn .
Ở người nữ, dạ dưới to hơn ở người nam và khum về phía trước, thắt lưng trở thành eo.
Ở người nữ, đùi dài hơn người nam nhưng chân ngắn hơn người nam.
Về người mập, chúng ta để ư như thế này: Người nam mập phần trên như cổ, ót, vai, bụng trên. Người nữ mập phần dưới: háng nở, bụng xệ, mông và đùi tṛn
Về người ốm cũng vậy: Người nam ốm ở cổ, ngực và tay. Người nữ th́ xương háng lồi lên, vế và bắp chân teo lại .
Biết qua những điểm đặc biệt về thể chất của 2 phái nam và nữ, chúng ta t́m hiểu về cá tánh riêng biệt của 2 phái về mọi phương diện, nó sẽ tùy theo vóc dáng, bộ phận trong thân thể, và cũng tùy h́nh thức mập ốm mà có những cá tánh đặc biệt, dĩ nhiên khác nhau. Chúng ta có những chiết tính sau đây về cá tánh mỗi người:
-         Người tác lớn cân đối: tánh chậm nhưng cương nghị
-         Người tác lớn không cân đối: tánh chậm và nhu nhược
-         Người tác trung cân đối: tánh sống động và tích cực .
-         Người tác trung không cân đối: tánh sống động như tiêu cực .
-         Người tác nhỏ cân đối: linh hoạt mau mắn
-         Người tác nhỏ không cân đối: tánh nóng nảy, dễ xúc động nhưng mau nguội .
-         Người tác lớn mập: chậm chạp thiếu ư chí .
-         Người tác lớn, tṛn trịa: hoạt độ;ng đúng mức nhưng không liên tục .
-         Ngước tác lớn, ốm: không bền chí
-         Người tác trung, mập: hoạt động đúng mức nhưng mau bỏ cuộc
-         Người tác trung, tṛn trịa: sống động, b́nh tĩnh .
-         Người tác trung, ốm: thật hoạt động nhưng không bền chí
-         Người tác nhỏ, mập: linh hoạt, trung trực .
-         Người tác nhỏ, tṛn trịa: linh hoạt, trầm tĩnh
-         Người tác nhỏ, ốm: linh hoạt, nóng nảy, dễ xúc động .
-         Người có thắt lưng cao: phát triển về thực tế, có nữ tánh .
-         Người có thắt lưng thấp: phát triển về tinh thần, có nam tánh .
-         Người có ngang lớn: có khả năng thực hiện .
-         Người có ngang nhỏ: thiếu khả năng thực hiện .
-         Người có ót nở, vai rộng: cường tráng, giàu nghị lực
-         Người có ót hẹp, vai ốm: không thích hoạt động, hay mơ
-         Người có ngực nở phần trên: ham thực hiện
-         Người có ngực nở phần dưới: ham hoạt động
-         Người có ngực nhỏ hơn bụng: trầm mặc .
-         Người có ngực hẹp và ốm: suy tư .
-         Người có bụng bằng, thịt săn: ham thực hiện .
-         Người có bụng thẳng, nhiều thịt: ham hoạt động .
-         Người có bụng to: trầm mặc
-         Người có bụng nhăo: suy tư.
-         Người có xương chân hẹp: nam tính
-         Người có xương chân rộng: nữ tính Người có đùi dài: nữ tính .
-         Người có đùi ngắn: nam tính .
Trên đây là cá tánh tổng quát nghiên cứu theo h́nh thức vóc dáng, lần lượt chúng ta t́m hiểu về cá tánh của người tùy từng bộ phận riêng rẻ, dĩ nhiên là bộ phận bên ngoài như đầu, mặt, trán, chân mày, mắt, mũi, g̣ má, miệng, cằm, hàm, tai, cổ, tóc, màu da và sau cùng mới đến bàn tay là điểm chánh trong phần nghiên cứu về cuộc đời của người con gái, hay người n ữ hiện diện trong bàn tay.
Chúng ta khởi sự bằng sự nghiên cứu về cá tánh của người qua h́nh thức của mỗi thứ đầu .

ĐẦU
Nghiên cứu về đầu, chúng ta phải nghiên cứu 2 phần chánh diện tức là nh́n trước mặt và b́nh diện tức nh́n nghiêng.
Về chánh diện, chúng ta có những cá tánh sau đây, tùy theo mỗi h́nh thức:
-         Đầu rộng, quá mức b́nh thường (nghĩa là 2 bên xương tai gồ ra): giàu năng lực, rộng xă giao.
-         Đầu hẹp: thiếu năng lực, không hoạt bát
-         Đầu h́nh trái lê: trầm mặc .
-         Đầu trái xoan: tánh t́nh hay thay đổi .
-         Đầu vuông hay chữ nhựt: ham thực hiện, có khả năng.
-         Đầu h́nh tam giác: suy tư.
-         Đầu có những nét béo, mỡ: nặng nề, ham vật chất .
-         Đầu có những nét tṛn hay trái xoan: dịu dàng, dễ cảm, nữ tánh .
-         Đầu có những nét gân guốc: nam tính
-         Đầu có những góc cạnh: dễ xúc động, nóng nảy .
Về trắc diện, nghĩa là nh́n nghiêng, chúng ta có những cá tánh sau đây:
-         Phần trên nảy nở: nghiêng về tinh thần, chú trộng về thần bí, duy tâm.
-         Phần dưới nảy nở: chú trọng về thể xác, duy vật .
-         Phần trước nảy nở: nghiêng về hoạt động, có ư chí chinh phục .
-         Phần sau nảy nở: nghiêng về về thụ động, có ư chí tự vệ .
-         Phần trước, ở trên nảy nở: trí thức, chủ động .
-         Phần sau, ở trên nảy nở: trí thức, thụ hưởng
-         Phần trước, ở dưới nảy nở: có khả năng hoạt động về thể xác
-         Phần sau, ở dưới nảy nở: thực tế, nhưng thụ động .


MẶT
Đây là phần có thể được xem là trọng yếu v́ đặt ra là con người, xấu rốt, sang hèn, cao thượng hay đê tiện đều do mặt và tay mà ra, nếu xét đoán về h́nh thức .
Có câu: "trông mặt đặt ḷng". Nghĩa là chỉ xem qua gương mặt cũng có thể đoán được phần nào ḷng dạ con người .
Nói như thế có nghĩa là mặt giữ một phần tối yếu trong con người . Đối với bàn tay, mặt có một giá trị về bên ngoài, bàn tay có giá trị bên trong, cũng như một trái cây, vỏ và ruột hay t́nh thần vật chất cũng thế .
Nghiên cứu về mặt, chúng ta có 4 thể thức phân chia khuôn mặt thành 4 phần nổi bật:
1-     Khuôn mặt có phần hàm lớn hơn, tượng trưng cho bản tính tự nhiên.
2-     Khuôn mặt có phần gu, tức phần giữa lấn hơn, tượng trưng cho bản tính đa cảm .
3-     Khuôn mặt có phần trán lấn hơn, tượng trưng cho đời sống tinh thần .
4-     Khuôn mặt cân xứng về các phần, tượng trưng cho sự hoà hoăn, quân b́nh cuộc sống .
Cũng có những phần lớn hơn, bản tánh càng bộc lộ rơ rệt hơn. Thường thường ở người bạn gái, huôn mặt luôn nhỏ và có những nét lấn rất ít trông thấy, nhưng cành lớn tuổi những nét ấy càng thấy rơ hơn.


TRÁN
Chúng ta khởi đầu bằng việc nghiên cứu phần trên của trán, v́ đó là phần quan trọng, có thể nói đó là sự phân biệt giữa người và vật .
Dĩ nhiên một chiếc trán thấp là 1 h́nh thức tượng trưng sự kém về thông minh, thiếu ư chí và tất cả, có nghĩa là khiếm khuyết về mặt tinh thần .
Về phương diện giá trị, chúng ta có những giá trị tổng quát như sau:
-         Trán to và rộng tượng trưng cho sự nảy nở và khả năng tinh thần, thụ cảm
-         Trán nhỏ và hẹp tượng trưng cho trí óc hẹp ḥi, cừng đầu, có óc phe đảng .
-         Trán thấp tượng trưng cho sự ham muốn .
-         Trán cao và bằng: dễ xúc cảm, giàu tưởng tượng, lăn mạn .
-         Trán tṛn: mơ mộng, mềm dịu, dễ thụ cảm .
-         Trán chữ nhật: thông minh, thực tế và có quy tắc
-         Trán bằng: thông minh tầm thường .
-         Trán vồ: thông minh, hoạt động, thực hiện .
-         Trán vuông có cạnh: chặt dạ, thiếu cảm giác .
-         Trán vuốt: nghiêng về thần bí, mộng ảo .
-         Trán có chiều nghiêng đưa ra: cứng đầu, có thái độ trẻ con, ương ngạnh, ngoan cố
-         Trán có chiều nghiêng hơi xiên: thông minh chững chạc .
-         Trán trợt: có óc thực tế nhanh trí, giàu tưởng tượng, nhiều ham muốn .
-         Trán trợt và tṛn: dễ tin dị đoan, nhiều mê tín .
Cũng như khuôn mặt, nghiên cứu về trán chúng ta có thể chia vầng trán thành 3 khu vực để t́m hiểu chính xác về ư nghĩa của từng khu vực . Ba khu vực đó là:
1-     Khu vực trên
-         Khu vực trên là khu vực rất nhạy cảm, có thể nói đây là khu vực cao nhất trong con người chịu ảnh hưởng trực tiếp về tinh thần .
-         Khu vực này nảy nở về phần trên, người sẽ nghiêng về thần học, về huyền bí .
-         Khu vực này tṛn người giàu tưởng tượng .
-          Khu vực này lồi, người lư thuyết mơ hồ .
2-     Khu vực giữa nằm ở giữa khu vực trên và khu vực dưới .
Khu vực này không thấy rơ người có một khả năng trí thức tầm thường .
Khu vực này trong thấy rơ, người có nhiều suy nghĩ .
Khu vực này có một lằn ngang, người có những suy nghĩ thái quá hay quá đáng cũng thế .
Trán lồi ở khu vực này, người rất thẳng thắn, chân thật, cao thượng và nhất là ham thích đạo giáo . Trán tṛn ở khu vực này: người sẽ có 1 trí nhớ dồi dào .
Trán bằng ở khu vực này, người sống động .
Trán lơm ở khu vực này, người có tánh do dự, đa nghi và lắm chuyện . 3- Khu vực dưới nằm trên chân mày .
Nếu khu vực này chồm ra, sát với chân mày, người sẽ có khả năng đáng kể về cảm giác và rất nhạy cảm .
Khu vực này nổi nhiều chừng nào, người có óc thực tế nhiều chừng ấy .
Khu vực trên chân mày như có bướu, người có óc thực hiện, chịu phê b́nh, chỉ trích .
Khu vực này có những nếp nhăn từ mũi đứng lên, người hay tập trung tư tưởng, có thiện chí .
Trán tṛn ở khu vực này, người có tánh kín đáo .
Những nếp nhăn nằm vắt ngang khu vực này, người thiếu khả năng quan sát, thiếu thực tế .
Ngoài giá trị riêng biệt của từng khu vực trên đây về trán, chúng ta c̣n để ư những nếp nhăn, gần như luôn luôn có trên vầng trán của mỗi người, nếu lúc c̣n trẻ tuổi không lộ ra, vào lúc trung tuần cũng thấy rơ .
Cũng như những h́nh thức của trán, nếp nhăn có nhiều ư nghĩa khác nhau:
-         Nếu trán không có nếp nhăn: người sẽ kém khả năng hoạt động về tinh thần
-         Trán nhiều nếp nhăn, dĩ nhiên là ngược lại với trán không nếp nhăn, người sẽ có một khả năng rộng răi về hoạt động tinh thần .
-         Trong phần dưới của trán có những nếp nhăn nằm ngang, người có óc miệt thị, tự hào
-         Trán có nhiều nếp nhăn tréo nhau, người có tánh kỳ quặc, tinh thần luôn luôn giao động .
-         Trán có nhiều nếp nhăn song song và nghiêng, người đểu giả, , gây rối và đa nghi
-         Trán có nhiều nếp nhăn đứng và nghiêng chen lẫn nhau, người có óc đê tiện, cứng đầu .
-         Trán có những nếp nhăn đứng giữa 2 chân mày, người luôn luôn tập trung suy nghĩ trong bất cứ việc ǵ
-         Trán có nhiều nếp nhăn ngang ở chí gốc mũi, người lỳ lợm

CHÂN MÀY
Muốn nghiên cứu về chân mày, chúng ta cần phân tách làm 4 sắc thái riêng rẽ nhau để nghiên cứu . Đó là chiều dài, chiều cao, chiều dày và h́nh thức . Chiếu theo những sắc thái đó, chúng ta có những giá trị khác nhau về chân mày như sau:
-         Chân mày lá liễu, người mềm mại, duy tâm, hoàn toàn nữ tánh .
-         Chân mày ngang, người thực tế, hay t́m ṭi, thông minh, ngăn nắp, tự chủ và có óc sáng tạo
-         Chân mày ngang, ngắn, người giàu thiện chí, can đảm về tinh thần cũng như vật chất .
-         Chân mày xiên quớt về phía trên, tánh t́nh bất nhứt, đa nghi, giọng chua chát và hay châm biếm .
-         Chân mày xiên xuống, người có óc bi quan, duy ngă, bần tiện, ghét đời, khiếp nhược
-         Chân mày nhiều và dài, người nhiều khí chất, kiên gan, tiến thủ .
-         Chân mày nhiều và ngắn, người ham hoạt động, tế nhị, dễ khích động nhưng trong thời gian không lâu.
-         Chân mày mỏ và dài, người b́nh dị, mềm mỏng, kiên tŕ
-         Chân mày mỏng và ngắng, người lănh đạm, hờ hững, kém hoạt động .
-         Chân mày lá liễu, thưa và nhuyễn, người nhu nhược, thích trầm lặng
-         Chân mày rậm, cứng, người bồng bột không ngăn được, lanh lợi, hoạt động .
-         Chân mày lợt, người yếu ớt
-         Chân mày đậm, người mạnh dán .
-         Chân mày đứng chấm tới gốc mũi, người cứng cỏi, đanh thép, không chịu bắt chước, nhưng lắm lúc phải trụy lạc về tinh thần cũng như về luân lư .
-         Chân mày thiếu đều đặn, người sắc thái mất quân b́nh .
-         Chân mày dang ra, người nhác nhúa, thiếu suy xét .
-         Chân mày gần lại, người hay tập trung ư nghĩ, chịu suy xét .
-         Chân mày chấm nhau, người có tánh ghen tuông, thâm hiểm, đố kỵ .
-         Chân mày thật đều, đồng thanh đồng thủ trên mắt, người nhát gan, không rơ ràng, nhẹ dạ, dễ khích động, hay thay đổi, thiếu xét đoán nhưng rất trong trắng và thật thà .
-         Chân mày thật gần với mắt, người bướng bỉnh, ưa phê b́nh, khinh người, nhưng chịu suy nghĩ và sáng suốt .
Những giá trị trên đây là gía trị căn cứ trên sự điều hoà về h́nh thức . Nói một cách khác, đó là giá trị của các loại chân mày đều đặn, dù bên mặt hay bên trái .
Nhưng trên thực tế, c̣n có những chân mày không đều đặn mà chúng ta cần phải nghiên cứu cho đầy đủ .
Trường hợp chân mày không đều đặn, trước nhất sự nghiên cứu phải được căn cứ theo từng chi tiết thiếu đều đặn ấy dung hoà với nhau, t́m kết quả sau cùng, tức là giá trị của h́nh thức chân mày ấy trên thực tế .
Về chân mày không đều đặn, chúng ta có như thế này về giá trị:
-         Chân mày phía mặt xác nhận bản năng tinh thần mong muốn
-         Chân mày phía trái xác nhận khả năng vật chất nhứt định .
Căn cứ 2 phương thức trên, chúng ta sẽ dễ dàng phân tách giá trị của chân mày, dĩ nhiên phần thiếu đều đặn ở đâu, sẽ chiếu theo giá trị ở đấy có quyết định sau cùng .
Một phần khác nữa rất cần thiết . Đó là đối với người sử dụng tay trái, việc nghiên cứu về trường hợp chân mày không đều đặn sẽ được áp dụng ngược lại với phương thức trên. Nghĩa là chân mày phía mặt xác nhận khả năng vật chất, chân mày phía trái xác nhận bản năng tinh thần .
Dĩ nhiên là thực tế và kinh nghiệm chứng minh rất ít có những chân mày thật đều đặn, mà ngược lại vẫn có những chân mày xiên quớt về phía trên, lại có đuôi lá liễu .
Trường hợp này phải được nghiên cứu hỗn hợp gía trị của 2 mẫu chân mày xiên quớt và lá liễu và đương nhiên sự chen lẫn ở chân mày phía nào, sẽ nghiên cứu giá trị hoả hợp của chân mày phía ấy .
Chúng ta có 1 thí dụ cụ thể cho 1 mẫu chân mày tượng trưng như thế này: chân mày trái lá liễu, chân mày mặt ngang và xiên xuống .
Giá trị sau cùng của nó là: người duy tâm, thông minh, mực thước, tự hiểu giá trị của chính ḿnh . Dĩ nhiên người này có đức tánh là chịu suy xét, biết kiềm hăm dục vọng của ḿnh .

MẮT
Chân mày khoa trương sự kiều diễm của khuôn mặt, th́ mắt lại là một thứ nhỡn tuyến sắc bén của linh hồn, phát xuất từ linh hông và nói lên tâm năo . Do mắt, chúng ta có thể đọc được dễ dàng bản tánh cũng như phản ứng trong tâm năo của mỗi người . 
Chúng ta có thể qui định giá trị cho đôi mắt như thế này: mắt thông minh, mắt lănh đạm, mắt khờ khạo, mắt đa t́nh ... Đó là tâm lư xét đoán . Không chỉ thuần có đôi mắt, mà c̣n phải dung hoà với những nét phô bày trên khuôn mặt nữa .
Về phương diện phân tách đôi mắt, chúng thử lấy 1 thí dụ như thế này: thử vẽ trên giấy 2 khuôn mặt giống nhau, mắt cũng giống nhau. Nhưng trong 1 khuôn mặt chúng ta vẽ miệng xệ xuống, khuôn mặt kia miệng lại vảnh lên . Chúng ta sẽ thấy rất rơ ràng ở trường hợp:
-         Trường hợp thứ nhứt, đôi mắt buồn .
-         Trường hợp thứ hai, đôi mắt tươi cười .
Chỉ 2 thí dụ cụ thể như trên, cũng đủ để chúng ta có 1 kết luận: đôi mắt là cánh cửa sổ mở cho thấy tâm hồn của con người .
Chúng ta c̣n 1 điểm đặc biệt khác, dùng quan sát giá trị của mắt là:
-Với đôi mắt b́nh thường, khoảng cách nhau sẽ bằng với chiều ngang của 1 mắt và chiều cao của 1 mắt đo theo 2 mí trên và dưới khi mắt mở ra, sẽ bằng phân 1/2 của chiều dài mắt ấy .
Chúng ta có những giá trị khác nhau về đôi mắt như thế này:
-         Mắt dang ra, người giàu tưởng tượng .
-         Mắt gần lại, người có qui cũ, có óc minh bạch .
-         Mắt mặt dang xa gốc mũi hơn mắt trái, người có nhiều tưởng tượng đẹp về tinh thần .
-         Mắt trái dang xa gốc mũi hơn mắt mặt, người giàu tưởng tượng và nhiều trực giác .
-         Mắt gần chân mày, người có tánh khinh thường, hay chỉ trích .
-         Mắt xa chân mày, người nhẹ dạ, nhát gan
-         Mắt lộ, người bồng bột quá đáng, hay hành động nghịch thường .
-         Mắt cùng màu sắc với da, người ưa mơ mộng, hay vẽ vời những sự mộng ảo .
-         Mắt sâu, người có nghị lực, chịu suy nghĩ, ít nói .
-         Mắt lồi (hay mắt ốc), người rắc rối, lắm lời .
-         Mắt lồi có vẻ lờ đờ, mi dày, người ham ăn, đần độn, dâm dật .
-         Mắt như mở to, người khẩu khí, trung trực
-         Mắt ch́m trong mi, người quỉ quyệt, nhiều tính toán nhưng có tài giao thiệp .
-         Mắt nhỏ, tṛn, sâu, lóng lánh, người minh mẫn, sáng suốt, khéo léo .
-         Mắt nhiều tṛng trắng bao quanh con ngươi, người bồng bột, khát vọng, dễ hờn giận .
Ngoài những cá tánh trên, mắt c̣n có những giá trị khác nhau tùy theo h́nh thức, màu sắc và cái liếc nh́n nữa .
Về h́nh thức, chúng ta nghiên cứu được như sau:
-         Mắt to, người tiêu cực, duy tâm.
-         Mắt nhỏ, người tích cực, hoạt động .
-         Mắt nghiêng có đuôi quớt lên, người sống động, vui tính .
-         Mắt nghiêng, đuôi cong về phía dưới, người yếu bóng vía, mơ mộng, dễ chán nản .
-         Mắt ngang, người thiết thực, b́nh dị, tích cực .
-         Mắt có con ngươi to, người thần kinh dễ căng thẳng .
Về màu sắc, chúng ta t́m thấy:
-         Mắt trong, người nhác nhúa, mềm dịu, thiếu cương quyết
-         Mắt xanh trong, người kín đáo, nhu ḿ
-         Mắt xanh, người thích ở 1 chỗ .
-         Mắt màu măng, người thích rày đây mai đó .
-         Mắt màu đất lợt, người bạo dạn, hung hăng.
-         Mắt màu đất sậm, người giàu nghị lực tinh thần cũng như vật chất, ham xoay sở .
-         Mắt màu xám hoặc xanh lợt, người suy tư .
-         Mắt đen, người hách dịch, bồng bột .
Chót hết, cái liếc của một người, nhứt là phái nữ, càng có nhiều ư nghĩa, mà chúng ta cần ghi nhận:
-         Cái nh́n nóng bỏng, người dạt dào t́nh thương
-         Cái nh́n nguội lạnh, người thiếu t́nh cảm
-         Cái nh́n đục, người khờ khạo, nhu nhược và đa sầu
-         Cái nh́n tươi, người nhanh trí .
-         Cái nh́n chăm chú, người trầm mặc
-         Cái nh́n sâu, người thâm hiểm
-         Cái nh́n óng ánh, người vui tính, thông minh.
Một phần dính liền với mắt như môi với răng là đôi mi. Mi không khác nào 2 chiếc cửa khép của mắt, nên mi rất đầy đủ ư nghĩa và giá trị .
Khi nh́n ở đôi mi 1 người nào, chúng ta có thể xét được 1 phần tánh t́nh của người ấy:
-         Mi có chiều cong xuống, người nhọc nhằn
-         Mi cong ở mắt trái, người nhọc nhằn về vật chất
-         Mi cong ở mắt phải, người nhọc nhằn về trí năo .
-         Mi vảnh lên về gốc mũi, người độ lượng, chững chạc, chịu nghe lời phê b́nh .
-         Mi dưới đưa ra, người ham gây, ưa hoài nghi.
-         Mi trên bầu, người ham chuộc màu sắc, nhạy cảm .
-         Mi trên bầu và cong vào mắt, người có khả năng diễn tả, rành việc so sánh giá trị của bất cứ việc ǵ
-         Mi dày, người láu ăn, đa dâm
-         Mi sâu, rơ và ṿng cung, người quí phái .
Sau mi mắt, đến lông nheo. Chúng ta có những giá trị về lông nheo như sau, độc đáo về nam tính và nữ tính cho 1 người bạn gái:
-         Lông nheo dài và cong, người có dâm tính dồi dào, nữ tính .
-         Lông nheo dài và ngay, người có dâm tính dồi dào, nam tính
-         Lông nheo ngắn và ngay, người kém khả năng dâm dục, hoàn toàn nam tính .
-         Lông nheo và cong, người kém khả năng dâm dục, hoàn toàn nữ tính .